Năm Tỵ, nhà đầu tư nên “ôm” hàng mệnh Thổ, né hàng "Hỏa"?

08:57 | 09/02/2013

856 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc Quý Tỵ là năm “rắn nước đen”, các loại mặt hàng gắn với mệnh Thổ và mệnh Kim được cho là sẽ tăng trưởng tốt. Trong khi đó các mặt hàng gắn với mệnh Hỏa như dầu lửa, khí đốt có thể sẽ gặp nhiều khó khăn.

(Ảnh minh họa) (Ảnh minh họa)

Đại suy thoái kinh tế thế giới năm 1929, trận chiến Trân Châu cảng năm 1941, cuộc khủng hoảng ngành công nghệ thông tin năm 2001…tất cả những sự kiện này đều có một điểm chung là diễn ra vào năm Ty. 2013 lại là một năm Tỵ nữa, liệu chúng ta nên lo lắng về điều gì?

Mới đây tập đoàn mối giới chứng khoán châu Á CLSA đã công bố “Chỉ số phong thủy” thường niên với những gợi ý về diễn biến trên thị trường chứng khoán. Đây là năm thứ 19 liên tiếp CLSA công bố chỉ số này.

Theo hãng tin CNBC, năm nay CLSA nhìn nhận một cách nghiêm túc các điềm báo trước số phận của chỉ số chứng khoán Hong Kong Hang Seng, các ngành chủ chốt và các thị trường khác. Các dự báo được đưa ra trên quan điểm của một nhóm các thầy phong thủy của CLSA và phân tích của riêng công ty này.

Theo đó, trong khi các năm “lột xác” trước được đánh dấu bằng những biến động lớn, thậm chí là có tính bước ngoặt, có những dấu hiệu cho thấy rằng “con quái vật” của năm nay sẽ cư xử dễ chịu hơn. Mariana Kou, nhà phân tích hàng tiêu dùng tại CLSA nhận định.

“Chúng tôi kỳ vọng rằng nửa đầu năm nay sẽ khá tốt do được sự hỗ trợ từ sự trỗi dậy của các yếu tố Kim và Thổ, có thể đạt đỉnh vào tháng 7”, bà Kou nói. “Đối với nửa sau của năm, chúng tôi cho rằng các yếu tố nền tảng chúng tôi đang thấy trong triển vọng phong thủy có thể hơi mất cân bằng. Do vậy nửa sau của năm có khả năng có những biến động lớn”.

Năm nay, các ngành thường được xem là gắn liền với mạng Kim như ngân hàng và dịch vụ tài chính sẽ vượt trội so với các ngành khác trên thị trường chứng khoán Hang Seng. Ngoài ra các ngành gắn liền mới mạng Thủy như du lịch hay trò chơi giải trí cũng được cho là có khả năng phát đạt.

Đối với các ngành liên quan đến mạng Thổ, bà Kou cho rằng đây sẽ là một năm “thường thường” nhưng nhà đầu tư nên chú ý giai đoạn từ tháng 5 tới tháng 7. “Chúng tôi tin rằng các ngành khoáng sản sẽ là động lực của sự tăng điểm trong nửa đầu năm”. Bà Kou tiết lộ cổ phiếu các công ty quặng sắt sẽ tăng điểm mạnh hơn cả.

Ở phía bên kia của cung hoàng đạo, các ngành liên quan đến mạng Hỏa như lĩnh vực dịch vụ, dầu mỏ, khí đốt, viễn thông được tin rằng có triển vọng không tốt. Bản báo cáo của CLSA dự báo các sự kiện tương tự như mất điện toàn cầu do bão mặt trời có thể xảy ra vào tháng 8, khiến các ngành này bị ảnh hưởng tiêu cực.

Dù vậy, bất chấp một nửa cuối năm đầy biến động với cả những đợt tăng và giảm điểm, CLSA dự báo một đợt “tăng đáng kể” trong tháng cuối cùng của năm có thể đưa chỉ số Hang Seng phục hồi trở lại mức cao hơn so với đầu năm.

Tính từ đầu năm đến nay chỉ số Hang Seng đã tăng 2% và cao hơn cùng kỳ năm ngoái 23%.

Theo Dân trí

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,212 16,232 16,832
CAD 18,258 18,268 18,968
CHF 27,274 27,294 28,244
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,306 26,516 27,806
GBP 31,045 31,055 32,225
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.85 160 169.55
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,823 14,833 15,413
SEK - 2,262 2,397
SGD 18,110 18,120 18,920
THB 632.88 672.88 700.88
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 20:00