M&A: Tiềm năng của Việt Nam rất lớn

18:41 | 12/08/2013

644 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đó là quan điểm của ông Marc Djandji - Phó Giám đốc Công ty Cổ phần chứng khóa Dầu khí PSI đưa ra tại diễn đàn M&A Việt Nam 2013, được tổ chức tại Hà Nội ngày 12/8/2013.

 

Theo đó, ông Marc đánh giá Asean là khu vực có tính phát triển bền vững bậc nhất ở khu vực Châu Á. Đặc biệt trong khoảng thời gian từ nay đến 2015, Asean sẽ trở thành một cộng đồng kinh tế thống nhất, với rất nhiều chính sách ưu tiên của các nước đưa ra nhằm thu hút dòng vốn đầu tư FDI. Vì vậy có thể khẳng định xu hướng mua bán và sát nhập sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn.

Bên cạnh đó, Asean còn là một thị trường đầy tiềm năng,với dân số hiện nay khoảng 600 triệu người chiếm 9% dân số thế giới. Cơ cấu dân số trẻ, tầng lớp những người có thu nhập cao ngày một tăng, tạo điều kiện cho các ngành bán lẻ, sản xuất tiêu dùng, giáo dục, y tế phát triển. Với những điều kiện như trên, ông Marc Djandji  nhận định Đông Nam Á sẽ trở thành điểm đến của nhiều doanh nghiệp, nhiều công ty và tập đoàn  đa quốc gia trên thế giới. Đây chính là cơ hội để làn sóng M&A phát triển.

Vị chuyên gia này cũng dẫn chứng: tính đến 2012, giá trị các thương vụ M&A tại Đông Nam Á đã lên tới 90 tỷ đô-la Mỹ, chiếm 20% tổng giá trị tại Châu Á và 4% trên toàn cầu.

Nói về thị trường Việt Nam, ông Marc nhận định đây là một thị trường lớn, đang dành được sự chú ý đặc biệt của các nhà đầu tư nước ngoài. Giá trị các thương vụ sát nhập tại Việt Nam năm 2012 tăng tới 77% so với 2011. Đáng chú ý trong những năm qua, Việt Nam ghi nhận dòng vốn đầu tư lớn đến từ các nước Nhật Bản, Hàn Quốc… thậm chí cả Trung Quốc cũng đang tìm kiếm cơ hội để đầu tư vào Việt Nam. Chính vì vậy ông Marc khuyến nghị doanh nghiệp cần có những bước chuẩn bị để đón làn sóng đầu tư này từ nay đến năm 2015.

Và để làm được điều này, bên cạnh các chiến lược phát triển bài bản, doanh nghiệp Việt Nam cần tìm đến các ngân hàng đầu tư tài chính để được tư vấn xây dựng, phát triển thương hiệu, qua đó nâng cao giá trị của công ty. Nếu làm tốt điều này, công ty đó có thể chủ động trong quá trình đàm phán với các đối tác.

Các ngân hàng đầu tư không giữ vai trò là kênh môi giới, mà chỉ là người tư vấn cho doanh nghiệp phát triển. M&A là một quá trình dài, đòi hỏi có sự đánh giá tổng quan về các yếu tố của doanh nghiệp. Đây chính là căn cứ và cơ sở để doanh nghiệp có thể đưa ra các giải pháp M&A phù hợp.

Trong thư chúc mừng gửi Diễn đàn M&A Việt Nam 2013, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch đầu tư Bùi Quang Vinh có nhấn mạnh: "Việt Nam đang thực hiện chương trình tái cơ cấu nền kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả, năng lực cạnh tranh và đảm bảo phát triển bền vững. Trong quá trình đó, hoạt động mua bán và sát nhập (M&A) không chỉ là kênh đầu tư thuần túy, mà trở thành giải pháp quan trọng góp phần thúc đẩy tái cơ cấu đầu tư doanh nghiệp và hệ thống tài chính ngân hàng."

Bộ trưởng cho biết: Trong 5 năm qua, giá trị các thương vụ M&A tại Việt Nam đã tăng 5 lần và đạt xấp xỉ 5 tỉ USD vào năm 2012. Năm 2013, cũng chứng kiến nhiều thương vụ mua bán sát nhập quy mô lớn trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất công nghiệp, bất động sản đến dịch vụ. Nói như vậy để thấy rằng, M&A ở Việt Nam có tiềm năng rất lớn và hứa hẹn sẽ là một công cụ để bản thân mỗi doanh nghiệp tái cấu trúc, tăng trưởng và phát triển bền vững.

 

Bảo Sơn - Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 16:00