Lào gia nhập WTO: Cơ hội đi kèm thách thức

19:00 | 28/10/2012

5,939 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 26/10, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) chính thức kết nạp Lào làm thành viên thứ 158 sau 15 năm thương thuyết. Cũng như các nước mới gia nhập WTO, Lào đón nhận nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức.

 

 

Bộ trưởng Công Thương Lào Nam Viyaketh (trái) và Tổng giám đốc WTO Pascal Lamy

Ngày 26/10/2012, sau 15 năm đàm phán, WTO đã chính thức mời Lào làm thành viên. Lời mời này là một sự thừa nhận các nỗ lực của Lào về thay đổi luật lệ và chính sách để tuân thủ những yêu cầu của tổ chức mậu dịch quốc tế này và những đòi hỏi của hơn 150 hội viên WTO về vấn đề tiếp cận thị trường. Điều này diễn ra sau nhiều năm kinh tế Lào có tăng trưởng trung bình hơn 6% mỗi năm và năm nay nhịp độ tăng trưởng ở Lào có thể lên tới 8% và là mức cao nhất ở Đông Nam Á. Lào là nước cuối cùng trong 10 thành viên Hiệp hội Các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) gia nhập WTO.

Ông Michael Ewing-Chow, người đứng đầu chương trình nghiên cứu WTO của Trung tâm Luật Quốc tế ở Singapore, cho rằng việc gia nhập WTO sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Lào, nhưng nó cũng báo hiệu một sự thay đổi có tính chất cơ bản hơn đối với quốc gia này. Ông nói: "Giá trị thật sự đối với Lào là họ đang chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch tập trung sang một hình thức mới, trong đó họ đang thật sự tìm kiếm những phương cách tốt nhất để xây dựng tinh thần kinh doanh và các thị trường tự do ở nước họ".

Ông Peter Ungphakhorn, một quan chức thông tin của WTO, cho biết sau khi Lào phê chuẩn hiệp định gia nhập, ASEAN có thể lên tiếng như một khối tại câu lạc bộ thương mại toàn cầu này. Ông nói thêm rằng việc trở thành thành viên WTO sẽ mang lại cho nền kinh tế Lào một sức đẩy lớn, tương tự trường hợp của Trung Quốc và Việt Nam. Ông Ungphakhorn nói: "Lào trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài vì Lào có thể áp dụng những nguyên tắc có thể dự đoán, minh bạch và dựa trên luật lệ cho nền kinh tế của mình".

Các nhà đầu tư lớn nhất của Lào hiện nay cũng là các đối tác thương mại quan trọng - Trung Quốc, Thái Lan và Việt Nam. Tuy nhiên, hầu hết hoạt động đầu tư đều thuộc khu vực tài nguyên thiên nhiên như nông nghiệp, thủy điện và khai thác hầm mỏ, với phần lớn các sản phẩm được mang bán cho các nước láng giềng. Các nhà phân tích cho rằng việc gia nhập WTO giúp Lào đa dạng hóa các nguồn đầu tư cũng như các hoạt động thương mại sang các khu vực khác.

Ông Nicolai Imboden, Giám đốc của Trung tâm Ý tưởng ở Geneve - một tổ chức chuyên giúp các nước đang phát triển như Lào hội nhập vào nền kinh tế thế giới - cho rằng Lào vẫn chưa có khả năng cạnh tranh sản xuất cho nên các công ty châu Âu và Mỹ sẽ đầu tư vào nước này một cách chậm hơn. Ông nói: "Hiện nay, có một xu thế rõ ràng là những hoạt động sản xuất với giá thành thấp đang chuyển từ Trung Quốc xuống phía Nam và tôi nghĩ rằng Lào sẽ được hưởng lợi từ việc này".

ASEAN đang có kế hoạch thành lập một cộng đồng kinh tế vào cuối năm 2015 để nối kết tất cả các nước trong khu vực. Trong khi đó, Trung Quốc dự trù chi tiêu nhiều tỷ USD cho các dự án đường sắt và đường bộ nối với khu vực Đông Nam Á thông qua Lào. Ông Ewing-Chow nói rằng kế hoạch này sẽ giúp Lào trở thành một trung tâm chính của những hoạt động thương mại giữa Trung Quốc với ASEAN. Ông nói: "Đối với Lào, Trung Quốc là nước láng giềng lớn ở phía Bắc, còn nước láng giềng quan trọng về phía Nam là Thái Lan. Cả hai nước này ngày càng nắm giữ những vai trò quan trọng hơn trong nền kinh tế Lào và sẽ tiếp tục như vậy trong nhiều năm tới. Tuy nhiên, nếu Lào trở thành trung tâm chính cho khu vực thì họ có thể gia nhập mạng lưới của các nền kinh tế khác vốn đang muốn vận chuyển hàng hóa, dịch vụ và nhân lực lên xuống trên hành lang nối liền Trung Quốc với ASEAN".

Đề cập tới ý nghĩa của việc Lào gia nhập WTO, trả lời phỏng vấn Đài Bắc Kinh, Đại sứ Trung Quốc tại Lào nói: "Việc gia nhập WTO sẽ giúp Lào tham gia sâu rộng hơn vào tiến trình toàn cầu hóa kinh tế, thu hút vốn nước ngoài, thúc đẩy ngoại thương, có lợi cho thúc đẩy sự nghiệp đổi mới mở cửa của Lào, tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế-xã hội của Lào, thực hiện thành công mục tiêu phát triển của Đại hội 9 Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Ngoài ra, việc Lào gia nhập WTO sẽ tiếp thêm sức sống mới cho kinh tế trong khu vực và thế giới, đóng góp tích cực cho thực hiện nhất thể hóa kinh tế ASEAN".

Kinh tế Lào sau nhiều năm có tăng trưởng trung bình hơn 6% mỗi năm và năm nay nhịp độ tăng trưởng có thể lên tới 8% và là mức cao nhất ở Đông Nam Á

Phó Tổng Thư ký Phân ban Trung Quốc thuộc Hội đồng Thương mại Trung Quốc-ASEAN, Trưởng chuyên gia thương mại Trung Quốc tại ASEAN Hứa Ninh Ninh cũng đánh giá ý nghĩa tích cực của việc Lào gia nhập WTO. Ông nói: "ASEAN sẽ thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015, sức gắn bó, hợp tác kinh tế nội khối ASEAN đang bước vào giai đoạn mới. Đây cũng là điểm tựa khá tốt đối với Lào nằm trong ASEAN. Tiến trình nhất thể hóa kinh tế ASEAN đã dẫn dắt sự mở cửa đối ngoại của Lào, đồng thời cũng dành sự giúp đỡ tương đối để thu hẹp khoảng cách phát triển kinh tế của Lào so với các nước ASEAN khác".

Ông Hứa Ninh Ninh cho rằng sau khi gia nhập WTO, Lào cần tích cực ứng phó với thách thức, không ngừng tăng trưởng bản thân. Ông nói: "Sau khi gia nhập WTO, Lào sẽ phải đề ra một loạt đối sách tích cực ứng phó với việc gia nhập WTO, bao gồm chuẩn bị về công nghiệp, nhất thể hóa kinh tế khu vực, nâng cao ý thức kinh doanh, năng lực kinh doanh toàn cầu, những thứ đó đều là những thách thức khá lớn đối với Lào. Gia nhập WTO không mang lại sự phát triển sẵn có. Kinh nghiệm gia nhập WTO của Trung Quốc chứng tỏ cần tích cực ứng phó với thách thức, phát triển công nghiệp một cách tích cực và lấy hơn bù kém, như vậy mới có sự phát triển tốt hơn sau khi gia nhập WTO".

Tuy có sự phát triển và tăng trưởng nhanh chóng, hiện nay Lào vẫn còn hơn 1/4 trong tổng số 6,5 triệu dân đang sống trong nghèo túng. Theo bảng xếp hạng của Liên hợp quốc về trình độ phát triển, Lào đứng hàng thứ 138 trong tổng số 187 quốc gia. Lào hy vọng việc gia nhập WTO sẽ giúp họ không còn xếp trong danh sách các nước kém phát triển nhất. Theo dự tính, các nhà lập pháp Lào sẽ chính thức chấp nhận lời mời gia nhập của WTO vào tháng 12/2012.

S.Phương (Tổng hợp)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,845 15,865 16,465
CAD 17,998 18,008 18,708
CHF 27,013 27,033 27,983
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,738 30,748 31,918
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.78 159.93 169.48
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,202 2,322
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,829 17,839 18,639
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 18:45