“Chính sách tài khóa và tiền tệ cần hiệu quả hơn”

06:54 | 20/02/2013

513 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo đánh giá của chuyên gia kinh tế Bùi Kiến Thành, hiệu quả của chính sách chưa được như kỳ vọng.

 

Ông Bùi Kiến Thành: “Khi tín dụng - 'huyết mạch” của nền kinh tế không được thông suốt thì làm sao nền kinh tế vận động tốt được”.

Thưa ông, chính sách tài khóa hỗ trợ doanh nghiệp đã có tác động như thế nào đến nền kinh tế trong thời gian qua?

Về mặt hỗ trợ doanh nghiệp, đáng chú ý nhất trong thời gian qua, chính sách tài khóa được áp dụng theo hướng giãn giảm thuế. Cách làm này phần nào giúp doanh nghiệp hoạt động, tạo được lợi thế cho doanh nghiệp làm việc và tồn tại trong thời kỳ khó khăn.

Nhưng đó là tác động đối với những doanh nghiệp có thu nhập để đóng thuế còn những doanh nghiệp thực sự khó khăn vẫn chưa nhận được hỗ trợ gì.

Trong khi đó, khó khăn nhất trong thời gian qua không phải là doanh nghiệp có thu nhập đóng thuế mà lại là doanh nghiệp không làm ăn được gây ra những khó khăn khác cho thị trường lao động.

Trong đó, việc giải quyết tồn kho cũng chính là một việc mà các doanh nghiệp đang cần sự giúp đỡ của Chính phủ. Bởi lẽ, sức mua giảm đó là lý do làm tăng lượng hàng tồn kho. Nếu “đầu ra” không giải quyết được thì các doanh nghiệp sẽ không đủ sức để tiếp tục sản xuất.

Mặt khác, trong chính sách hỗ trợ này vẫn có thể xuất hiện tiêu cực từ tình trạng xin – cho. Đây cũng là vấn đề cần lưu ý khi xây dựng cơ chế chính sách và cách thực thi trong thực tế.

Theo ông, song hành với chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ có đạt được hiệu quả cần thiết?

Chính sách tiền tệ năm qua chưa đạt hiệu quả như mong muốn. Từ cuối năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo phải rút lãi suất xuống nhưng hai năm qua vẫn chưa làm được. Dù đã giảm nhưng lãi suất vẫn còn ở mức khó tiếp cận đối với doanh nghiệp.

Nguyên nhân của việc chậm trễ này là quản lý hệ thống ngân hàng không chặt chẽ dẫn đến tình trạng huy động vốn giá cao và cho vay ra cũng cao giá. Năm qua, các bước điều chỉnh lãi suất đã có nhưng nhiều ngân hàng vẫn không tuân thủ. Đã có biện pháp chế tài nhưng làm không quyết liệt. Thời gian đầu có cho sa thải một vài giám đốc chi nhánh nhưng cách giải quyết lại không có hiệu quả răn đe.

Kết quả là, doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn, dẫn đến cái vòng luẩn quẩn “thua lỗ - không trả được nợ - nợ xấu – vướng quy định về điều kiện vay vốn – thua lỗ”. Đây là nguyên nhân dẫn đến “tắc nghẽn” tín dụng. Mặt khác, tập quán cho vay bằng tài sản thế chấp ngân hàng tiếp tục làm khó doanh nghiệp.

Vậy nên giải quyết theo hướng nào, thưa ông?

Ngân hàng Nhà nước phải tạo dựng được mặt bằng lãi suất hợp lý để nền kinh tế hoạt động bền vững. Ngân hàng Nhà nước nên vận dụng mọi công cụ để thực hiện được chính sách lãi suất này. Luật Ngân hàng cho phép Ngân hàng Nhà nước cho ngân hàng thương mại vay với lãi suất do thống đốc quyết định, từ đó, Ngân hàng Nhà nước có thể chỉ đạo cho doanh nghiệp vay với lãi suất thấp trong những lĩnh vực ưu tiên.

Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cần chỉ đạo cho vay theo dự án chứ không phải cho vay theo đối tượng. Theo đó, doanh nghiệp phải trình bày với ngân hàng tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án. Ngân hàng thương mại có trách nhiệm giám sát từng dự án.

Với cách làm này, luồng tiền sẽ đi đúng mục đích, không gây lạm phát. Đưa nguồn vốn lãi suất thấp vào đúng địa chỉ là điều ngân hàng cần làm trong thời gian tới. Khi tín dụng - “huyết mạch” của nền kinh tế không được thông suốt thì làm sao nền kinh tế vận động tốt được.

Một số chuyên gia quốc tế cho rằng kinh tế Việt Nam chưa đạt điều kiện “đủ chín” để thực hiện nới lỏng tiền tệ, điều này có đúng không, thưa ông?

Những chuyên gia quốc tế luôn suy nghĩ theo mô hình kinh tế của các nước phát triển. Ở các nước đó, tín dụng phần lớn là tín dụng tiêu dùng. Nên họ nghĩ không nên nới lỏng tín dụng bởi vì tăng tín dụng là tăng tín dụng tiêu dùng và sẽ dẫn đến lạm phát. Lực mua hàng hóa trên thị trường ào ạt ắt gây ra lạm phát.

Nhưng điều này không hẳn đúng với Việt Nam. Bởi vì, ở nước ta, phần lớn tín dụng không đi vào lĩnh vực tiêu dùng.

Theo ông, nên “nắn” dòng tín dụng vào những lĩnh vực nào?

Cần nắn tín dụng vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đặc biệt sản xuất để xuất khẩu. Xuất khẩu là ưu tiên hàng đầu để củng cố dự trữ ngoại hối và ổn định giá trị đồng tiền. Mặt khác, cũng cần nghĩ đến tín dụng tiêu dùng để phát triển sức cầu thị trường nội địa. Sản phẩm làm ra cũng cần đáp ứng sức cầu có khả năng thanh toán, hoặc cầu được hỗ trợ thanh toán từ tín dụng tiêu dùng.

Do vậy, cũng cần tính nên phát triển tín dụng tiêu dùng trong lĩnh vực nào là tốt. Tuy nhiên, rất cần thận trọng để tránh tình trạng quá nhiều tiền bị đẩy ra nền kinh tế dẫn đến lạm phát.

Theo Vneconomy

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00