Biến động tỷ giá nên ở trong giới hạn 3%

11:06 | 19/02/2013

597 lượt xem
|
(Petrotimes) - Đây là quan điểm của TS Nguyễn Trí Hiếu – Chuyên gia tài chính – ngân hàng xung quanh câu chuyện điều hành tỉ giá tài chính – tiền tệ năm 2013.

TS Nguyễn Trí Hiếu.

Được biết, Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 đã nêu rõ các mục tiêu cụ thể là: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng khoảng 5,5%; kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 10%; bội chi ngân sách nhà nước không quá 4,8% GDP; tốc độ tăng giá tiêu dùng (CPI) khoảng 8%;… Theo đánh giá của giới chuyên gia thì, nếu có các chính sách điều hành Đúng – Trúng – Kịp thời thì những mục tiêu trên là hoàn toàn khả thi.

Và trong bối cảnh thị trường vàng, tài chính – ngân hàng, chứng khoán và đặc biệt là bất động sản – một trong những điểm nghẽn lớn nhất của nền kinh trong năm 2012 được dự báo là còn nhiều khó khăn trong năm 2013 thì việc điều hành chính sách tiền của Ngân hàng Nhà nước đang giành được sự quan tâm đặc biệt của nền kinh tế.

Xung quanh vấn đề này, TS Nguyễn Trí Hiếu cho rằng: Năm 2012 tỷ giá bình quân liên ngân hàng được NHNN chủ động giữ ổn định ở mức 20.828 VND/USD, cùng với đó, tỷ giá trên thị trường chính thức ổn định quanh mức 20.850 VND/USD tuy có lợi cho nhập khẩu nhưng lại gây bất lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Tuy nhiên, tỷ giá ổn định cũng giúp tạo lòng tin của người dân vào sự ổn định của đồng tiền Việt Nam. Đây là điều rất quan trọng trong nền kinh tế, nhất là trong bối cảnh số doanh nghiệp giải thể lên tới 50.000 đơn vị, số doanh nghiệp gặp khó khăn do không tiếp cận được vốn rất lớn, lao động thất nghiệp tăng cao.

Nhận định về biến động tỷ giá trong năm 2013, TS Nguyễn Trí Hiếu khẳng định: Bước sang năm 2013, tỷ giá sẽ tiếp tục được giữ ở mức ổn định nếu một số điều kiện vĩ mô không thay đổi nhiều nhưng nếu lạm phát tăng trở lại trên mức 10%, chắc chắn sẽ có tác động rất xấu tới tỷ giá.

“Ngân hàng Nhà nước không nên phá giá đồng tiền mà nên cho phép tỷ giá biến động trong giới hạn 3% trong năm nay. Điều này đồng nghĩa Ngân hàng Nhà nước không can thiệp vào thị trường hối đoái mà để nền kinh tế tự điều chỉnh. Việc phá giá đồng tiền có lợi ngay cho xuất khẩu nhưng lại tạo sự bất ổn về tâm lý, làm giảm lòng tin bởi ngay cả khi được điều chỉnh ở mức 3% thì vẫn có tác dụng phụ, như khiến chi phí nhập khẩu hàng hóa vào nước ta tăng lên, ảnh hưởng nhất định đến lạm phát” – TS Nguyễn Trí Hiếu nhấn mạnh.

Về mức lãi suất hiện tại, vị chuyên gia này bày tỏ quan điểm rằng: Lãi suất cho vay chung nên giảm xuống 10% và lãi suất huy động chỉ còn 7%. Nhưng để làm được điều này, lạm phát phải giảm xuống mức 5%. Đây là việc không dễ làm trong bối cảnh chỉ số CPI tháng đầu tiên của năm 2013 đã tăng mạnh ở mức 1,25%. Nếu cộng với cả tháng Tết thì CPI 2 tháng đầu năm có thể lên tới 2,5%. Nên việc đẩy lạm phát xuống mức 5% cho cả năm nay là việc rất khó.

Thời điểm áp dụng được TS Nguyễn Trí Hiếu đưa ra là quý I/2013 cho việc điều chỉnh tỷ giá và quý II/2013 cho việc điều chỉnh lãi suất.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,300 67,800
Nguyên liệu 999 - HN 67,200 67,700
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▲500K 81,800 ▲500K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
TPHCM - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Hà Nội - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Miền Tây - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.500 ▲200K 68.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.900 ▲500K 81.900 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.500 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.400 ▲200K 68.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.900 ▲150K 51.300 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.650 ▲120K 40.050 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.120 ▲80K 28.520 ▲80K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 7,990 ▲35K 8,180 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,900 ▲500K 81,900 ▲500K
SJC 5c 79,900 ▲500K 81,920 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,900 ▲500K 81,930 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,500 ▲250K 68,700 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,500 ▲250K 68,800 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 67,400 ▲250K 68,200 ▲250K
Nữ Trang 99% 66,025 ▲248K 67,525 ▲248K
Nữ Trang 68% 44,531 ▲170K 46,531 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 26,592 ▲104K 28,592 ▲104K
Cập nhật: 19/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,786.10 15,945.55 16,457.81
CAD 17,795.56 17,975.31 18,552.78
CHF 27,133.26 27,407.34 28,287.82
CNY 3,363.51 3,397.49 3,507.16
DKK - 3,537.69 3,673.32
EUR 26,186.52 26,451.03 27,623.56
GBP 30,644.88 30,954.42 31,948.85
HKD 3,081.01 3,112.13 3,212.11
INR - 297.18 309.08
JPY 160.75 162.37 170.14
KRW 15.98 17.76 19.37
KWD - 80,217.05 83,427.61
MYR - 5,179.04 5,292.23
NOK - 2,273.41 2,370.03
RUB - 257.25 284.79
SAR - 6,573.17 6,836.25
SEK - 2,320.49 2,419.11
SGD 17,990.91 18,172.63 18,756.44
THB 606.92 674.35 700.21
USD 24,540.00 24,570.00 24,890.00
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,933 16,033 16,483
CAD 17,998 18,098 18,648
CHF 27,369 27,474 28,274
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,554 3,684
EUR #26,409 26,444 27,704
GBP 31,057 31,107 32,067
HKD 3,087 3,102 3,237
JPY 162.33 162.33 170.28
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,278 2,358
NZD 14,755 14,805 15,322
SEK - 2,318 2,428
SGD 18,008 18,108 18,708
THB 633.11 677.45 701.11
USD #24,483 24,563 24,903
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24570 24985
AUD 15972 16022 16433
CAD 18037 18087 18500
CHF 27610 27660 28081
CNY 0 3399 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26616 26666 27174
GBP 31224 31274 31748
HKD 0 3115 0
JPY 163.56 164.06 168.61
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0255 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14793 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18296 18296 18661
THB 0 645.5 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 09:00