Kiến nghị giảm thuế nhập khẩu xăng dầu hàng không

21:05 | 13/04/2015

632 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 13/4, Cục Hàng không Việt Nam vừa có văn bản kiến nghị gửi Bộ Giao thông Vận tải đề nghị Bộ Tài chính giảm thuế nhập khẩu xăng dầu hàng không và thuế bảo vệ môi trường...

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, theo báo cáo của các hãng hàng không, giá nhiên liệu bay (Jet A1) đã giảm. Tuy nhiên, mức thuế nhập khẩu lại tăng lên 25%. Đây thực sự là một gánh nặng tài chính đối với doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính hiện có chủ trương tăng thuế bảo vệ môi trường từ 1.000 lên 3.000 đồng/lít. Với mức tăng này, chi phí khai thác của các hãng hàng không sẽ bị tăng lên nhiều.

“Thuế, phí xăng dầu nói chung và tăng thuế môi trường nói riêng đang gây khó khăn cho các hãng hàng không. Điều này đồng nghĩa với việc tăng chi phí đi lại cho hành khách khi lựa chọn bằng đường hàng không” - Báo cáo nêu rõ.

Xe chuyên dụng đang nạp xăng cho máy bay (ảnh minh họa).

Chứng minh thực tế này, đại diện một hãng hàng không cho hay, cuối năm 2014 khi giá dầu giảm xuống 62USD/thùng thì thuế nhập khẩu lập tức tăng lên 25%. Đến tháng 3/2015, giá nhiên liệu tăng lên nhưng thuế không được điều chỉnh. Chi phí xăng dầu chiếm hơn một nửa giá thành, nên mọi thay đổi về thuế sẽ ảnh hưởng ngay tới giá vé cho hành khách.

Cũng theo đại diện hãng hàng không này, các nước trên thế giới đều có chính sách thuế ưu đãi với xăng dầu hàng không. Máy bay của hãng nạp xăng ở nước ngoài giá thấp hơn hẳn ở Việt Nam, và vô hình chung người dân các nước thu nhập cao hơn người dân Việt Nam nhưng không bị gánh chi phí thuế xăng dầu vào giá vé.

Vị đại diện này cũng nhấn mạnh, việc kinh doanh càng khó khăn hơn khi thuế môi trường với xăng dầu tăng tới 300% (từ 1.000 đồng mỗi lít hiện nay lên 3.000 đồng kể từ ngày 1/5/2015) ảnh hưởng của việc tăng phí môi trường đối với hãng dự kiến  là 350 đến 400 tỉ đồng.

Đại diện hãng hàng không giá rẻ Jetstar Pacific cũng cho hay, Bộ Tài chính đã có chủ trương tăng thuế môi trường từ 1.000 lên 3.000đồng/lít. Với mức tăng này làm ảnh hưởng đến chi phí của Jetstar dự kiến trong năm 2015 là gần 150 tỉ đồng.

Để giảm bớt khó khăn và hỗ trợ cho hoạt động của các hãng hàng không, đại diện các hãng hàng không đều kiến nghị cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, giảm thuế nhập khẩu xăng dầu hàng không xuống còn 7% và cho phép các hãng đưa thuế môi trường vào cơ cấu giá vé để giảm thiểu rủi ro và tăng sức cạnh tranh.

Thiên Minh (theo Năng lượng Mới)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,030 16,050 16,650
CAD 18,216 18,226 18,926
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,548 3,718
EUR #26,287 26,497 27,787
GBP 31,122 31,132 32,302
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.43 160.58 170.13
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,235 2,355
NZD 14,751 14,761 15,341
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,135 18,145 18,945
THB 636.73 676.73 704.73
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 22:00