Hàng bình ổn vươn ra quốc tế

17:59 | 02/05/2015

560 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau 14 năm triển khai, chương trình bình ổn thị trường tại TP HCM liên tục được mở rộng, tạo ra khả năng kết nối, tác động lan toả mạnh mẽ trong nhiều tỉnh thành của cả nước và đang hướng đến xuất khẩu.

Vươn ra quốc tế

Đến nay, hàng hoá trong chương trình bình ổn đáp ứng 25 – 30% nhu cầu thị trường TP HCM về mặt hàng lương thực, thực phẩm thiết yếu, hàng phục vụ mùa khai trường, mặt hàng sữa và các loại dược phẩm thiết yếu. Chương trình tạo ra nguồn hàng hoá dồi dào, chất lượng tốt với giả cả luôn thấp hơn giá thị trường từ 5 – 15%.

Theo Phó Tổng giám đốc Saigon Co.op Nguyễn Thành Nhân, năm 2015 Saigon Co.op sẽ mở rộng bán hàng bình ổn giá tại 20 tỉnh, thành miền Đông và Tây Nam Bộ, tạo điều kiện cho người dân ở các tỉnh được tiếp cận với hàng bình ổn và qua đó kết nối thêm các doanh nghiệp cung ứng địa phương với chương trình, làm phong phú thêm nguồn hàng cho chương trình.

Hàng bình ổn được phân phối qua hệ thống siêu thị

Có mạng lưới phân phối rộng khắp với trên 8.900 điểm bán ở TP HCM và một số tỉnh, thành trên cả nước, người tiêu dùng đã được tiếp cận với hàng hoá giá cả hợp lý, chất lượng tốt từ chương trình bình ổn, đặc biệt là 9 mặt hàng thiết yếu: gạo, đường, dầu ăn, thịt gia súc, gia cầm, trứng, thực phẩm chế biến, rau củ quả và thủy hải sản.

Để giữ vững lòng tin của người tiêu dùng với hàng bình ổn, song song với việc phát triển theo chiều rộng, thu hút đông đảo các doanh nghiệp tham gia, TP HCM cũng tổ chức kiểm định nghiêm ngặt và thường xuyên theo dõi, kiểm tra chất lượng hàng hoá của các doanh nghiệp tham gia cung ứng. Do đó, hàng bình ổn đảm bảo chất lượng cao, đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước và đạt yêu cầu về xuất khẩu.

Năm 2014, nhiều doanh nghiệp, hệ thống phân phối đã giới thiệu hàng bình ổn ra thị trường quốc tế. Cụ thể, trong năm, Saigon Co.op xuất sang hệ thống siêu thị Fairprice (Singapore) một lượng lớn các mặt hàng thiết yếu với tổng giá trị khoảng 15 tỷ đồng. Từ hiệu quả bán hàng đạt được, năm 2015 Saigon Co.op tiếp tục tăng cường xuất khẩu hàng hoá qua hệ thống Fairprice với kỳ vọng mức doanh thu sẽ tăng trưởng khoảng 60%.

Theo ông Hong Won Sik, Tổng giám đốc Trung tâm thương mại Lotte Việt Nam, tháng 11-2014, Lotte Mart đã giới thiệu 101 mặt hàng thuộc chương trình bình ổn đến người tiêu dùng Hàn Quốc qua hệ thống siêu thị Lotte. Trong 1 tuần bán hàng doanh số thu được 250.000 USD; phản ứng người tiêu dùng Hàn Quốc rất tốt nên Lotte Mart sẽ triển khai tiếp tục triển khai chương trình trong năm 2015 với số mặt hàng cung ứng nhiều hơn, tạo điều kiện cho nhiều người dân Hàn Quốc biết đến hàng hoá của Việt Nam thông qua các mặt hàng từ chương trình bình ổn thị trường.

Năm 2015, các hệ thống phân phối trong chương trình bình ổn như: Saigon Co.op, Lotte Mart, BigC… sẽ làm đầu mối tiếp nhận hàng hoá bình ổn thị trường để xuất khẩu. Đồng thời, bằng các gói tín dụng ưu đãi, các ngân hàng thương mại cũng cam kết tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư cở sở vật chất, cải tiến công nghệ, tiêu chuẩn hoá các sản phẩm để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

Ngân hàng đồng hành cùng doanh nghiệp

Trong khuôn khổ chương trình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp, từ năm 2013 NHNN Chi nhánh TP HCM phối hợp với các ngân hàng thương mại đề xuất với UBND thành phố cho phép các ngân hàng tham gia cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong chương trình bình ổn vay vốn tín dụng với lãi suất ưu đãi, hợp lý. Việc này đã đánh dấu một bước phát triển mới của chương trình từ việc phải sử dụng một lượng lớn ngân sách thành phố hỗ trợ cho các doanh nghiệp đến việc không dùng nguồn vốn ngân sách nữa mà giúp doanh nghiệp tiếp cận với vốn vay ngân hàng.

Năm 2014, đã có 9 ngân hàng tham gia, cam kết cho doanh nghiệp trong chương trình bình ổn vay với tổng số vốn đăng ký hơn 8.300 tỷ đồng, tăng hơn 6.000 tỷ đồng so với năm 2013, trong đó vốn vay ngắn hạn có lãi suất 5,5 – 6%/năm, vốn vay trung và dài hạn có lãi suất từ 7 – 10%/năm. Ngoài ra, các ngân hàng còn triển khai nhiều gói tín dụng với tổng vốn hơn 1.100 tỷ đồng hỗ trợ hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp và cho các tiểu thương chợ truyền thống vay số vốn hơn 1.000 tỷ đồng, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chương trình bình ổn giá tại TP HCM.

Kết nối ngân hàng và doanh nghiệp

Nhờ tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi, các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn có thêm nguồn vốn để tăng cường nguồn hàng, mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ, đầu tư xây dựng mở rộng nhà xưởng, chuồng trại, phát triển hệ thống phân phối, nâng cao năng lực cạnh tranh.

Cụ thể, từ sự hỗ trợ của nguồn vốn trong chương trình bình ổn Công ty Ba Huân đã đầu tư trang trại gà tại Bình Dương với số vốn 320 tỷ đồng, nhà máy giết mổ và chế biến thực phẩm tại Long An trị giá 60 tỷ đồng, nhập con giống từ Hà Lan 32 tỷ đồng; Công ty CP Phát triển Nông nghiệp Thanh niên Xung phong đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi trị giá 168,9 tỷ đồng, trang trại gà đẻ trứng tại Hóc Môn trị giá hơn 79 tỷ đồng; Công ty CP Sài Gòn Food đầu tư 100 tỷ động mở rộng nhà máy, cải tiến công nghệ, trang thiết bị,…

Năm 2015, chương trình bình ổn thị trường tại TP HCM tiếp tục nhận được sự đồng hành của các ngân hàng với 11 ngân hàng tham gia và tổng vốn đăng ký cho vay là 11.850 tỷ đồng, tăng hơn 3.000 tỷ đồng so với năm 2014, lãi suất giảm từ 0,5 – 2% so với năm 2014.

Theo ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc NHNN Chi nhánh TP HCM, đến nay các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn đã đảm bảo trả nợ đúng kỳ hạn, chưa phát sinh nợ xấu. Điều này chứng minh hiệu quả, sức hấp dẫn của mô hình kết nối ngân hàng và doanh nghiệp trong chương trình bình ổn. Chương trình được NHNN đánh giá cao và yêu cầu các ngân hàng thương mại mở rộng triển khai trên phạm vi cả nước.

Mai Phương (Năng lượng Mới)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00