Hà Tĩnh mắc khuyết điểm gì trong quản lý, sử dụng đất đai?

20:30 | 15/04/2015

1,246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thanh tra Chính phủ vừa phát đi thông báo kết luận việc chấp hành pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý, sử dụng đất đai đối với một số dự án tại Hà Tĩnh.

Cổng vào Khu kinh tế Vũng Áng.

Theo Thanh tra Chính phủ, từ năm 2011 đến nay, với sự nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, tăng trưởng kinh tế của Hà Tĩnh luôn duy trì ở mức cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực… Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2013 đạt hơn 12 ngàn tỉ đồng (tăng 2,4 lần so với giai đoạn 2006-2010).

Tuy nhiên, qua thanh tra, Thanh tra Chính phủ đã chỉ ra một loạt những vi phạm, khuyết điểm, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể:

Việc quản lý sử dụng đất đai nói chung và đất lâm nghiệp nói riêng tại một số huyện có dấu hiệu buông lỏng quản lý trong thời gian dài, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến khiếu nại, tranh chấp, cá biệt có nơi phát sinh khiếu kiện, tranh chấp gay gắt, phức tạp.

Công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng ở huyện Kỳ Anh có một số khuyết điểm lớn, tiềm ẩn gây thất thoát ngân sách nhà nước và phát sinh khiếu kiện. Việc bồi thường cho diện tích đất do UBND xã quản lý chưa đủ cơ sở để quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật tại 3 xã Kỳ Liên, Kỳ Phương, Kỳ Long với số tiền hơn 15 tỉ đồng; việc bồi thường đất tranh chấp gần 33 tỉ đồng chưa đủ cơ sở để chi trả, quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Trách nhiệm về vấn đề này được Thanh tra Chính phủ xác định thuộc về UBND tỉnh Hà Tĩnh, Chủ tịch UBND huyện Kỳ Anh, Chủ tịch Hội đồng Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện Kỳ Anh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Sở Tài chính…

Trong quản lý đất đai đối với một số dự án khai thác khoáng sản còn một số tồn tại, thiếu sót như cấp 30 giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng nằm ngoài quy hoạch; cấp 15 giấy phép khai thác khoáng sản trong Khu kinh tế Vũng Áng không đúng với quy hoạch chung. Tại huyện Kỳ Anh có 1 điểm mỏ đã được cấp phép với tổng diện tích 15 ha chưa có hợp đồng thuê đất nhưng đã khai thác; cấp phép mỏ đá tại khu vực khe Đá Mài, xã Kỳ Liên (Kỳ Anh) nằm ngoài quy hoạch; Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Xuân Thành khai thác vượt phạm vi cho phép 5.900 m2 ở xã Sơn Châu (huyện Hương Sơn), sau khi khai thác không san lấp, phục hồi môi trường dẫn đến sụt lở đất, ảnh hưởng đến môi trường, sản xuất, đời sống người dân khu vực mỏ.

Trách nhiệm thuộc về UBND tỉnh Hà Tĩnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND huyện Kỳ Anh, Chu tịch UBND huyện Hương Sơn…

Bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư ở dự án Mỏ Sắt Thạch Khê tiến độ quá chậm (đến tháng 4/2013 chi trả được 316 tỉ đồng, chỉ đạt 9,11%), gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và đời sống bình thường của người dân trong vùng bị ảnh hưởng…

Ngoài những sai phạm, khuyết điểm về quản lý, sử dụng đất đai, Thanh tra Chính phủ cũng chỉ ra nhiều sai phạm, khuyết điểm trong lĩnh vực quản lý đầu tư dự án tại Hà Tĩnh như: Việc bố trí vốn theo kế hoạch đạt thấp so với tổng mức đầu tư được phê duyệt (44,28%); một số dự án đã triển khai đầu tư nhưng thiếu vốn; Việc giao nhận thầu thi công xây lắp bằng hình thức đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu chiếm tỷ lệ cao, vi phạm quy định tại Luật Đấu thầu 2005 và Luật Xây dựng năm 2003 với số lượng lớn (390 gói thầu xây lắp)…

Từ kết quả trên, Tổng Thanh tra Chính phủ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh tăng cường công tác quản lý đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy định pháp luật; thực hiện nghiêm Chỉ thị 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ và các quy định có liên quan; chấn chỉnh công tác giao, nhận thầu, thực hiện đúng các quy định của Luật đấu thầu; tăng cường các biện pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản lý tiến quản lý giá thành, quản lý chất lượng; kiên quyết khắc phục tình trạng chậm trong giải phóng mặt bằng; kiểm tra, rà soát các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, khu thương mại; tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai.

Đồng thời, tỉnh tiếp tục xử lý các khuyết điểm, hậu quả, tồn tại, vi phạm từ nhiều năm trước đây; kiểm tra, rà soát toàn bộ công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng trong Khu kinh tế Vũng Áng, huyện Kỳ Anh để đảm bảo việc thu hồi, bồi thường, tái định cư và chi trả, thanh toán, quyết toán kinh phí theo đúng quy định pháp luật; thu hồi về ngân sách Nhà nước số tiền bồi thường, hỗ trợ không đúng quy định của pháp luật, nếu có trục lợi cá nhân thì phải xử lý nghiêm minh theo quy định pháp luật…

Kiểm tra, rà soát, làm rõ việc bồi thường 32,94 tỉ đồng cho diện tích “tranh chấp” và 15,52 tỉ đồng cho diện tích đất “công ích” ở Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng huyện Kỳ Anh, Ủy ban Nhân dân huyện Kỳ Anh (liên quan đến việc thu hồi đất thực hiện dự án Formosa) để thu hồi về ngân sách Nhà nước tiền sai phạm.

Đồng thời, xử lý dứt điểm 33,45 tỉ đồng của Công ty cổ phần Kinh doanh nước Hà Tĩnh đã đầu tư thực hiện Dự án hệ thống cấp nước cho khu kinh tế Vũng Áng.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,350 ▲500K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,250 ▼500K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,905 ▲70K 7,060 ▲70K
Trang sức 99.9 6,895 ▲70K 7,050 ▲70K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,970 ▲70K 7,090 ▲70K
NL 99.99 6,900 ▲70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,900 ▲70K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,897 15,997 16,447
CAD 18,054 18,154 18,704
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,271 26,306 27,566
GBP 30,930 30,980 31,940
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.5 160.5 168.45
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,562 14,612 15,129
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,936 18,036 18,636
THB 627.46 671.8 695.46
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15938 15988 16401
CAD 18097 18147 18551
CHF 27276 27326 27738
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26475 26525 27030
GBP 31101 31151 31619
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14606 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18228 18228 18589
THB 0 640 0
TWD 0 777 0
XAU 7890000 7890000 8050000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 14:00