Giải bài toán 3 tỉ USD nhập khẩu nông sản

06:36 | 24/04/2014

700 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới nhưng mỗi năm Việt Nam phải chi ra 3 tỉ USD để nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, chủ yếu là ngô và đậu tương. Làm thế nào để giữ lại 3 tỉ USD quý giá này để đầu tư cho những mục tiêu phát triển?

Năng lượng Mới số 315

Vì sao mà một nước sản xuất nông nghiệp, đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo như Việt Nam (năm 2013 ước đạt 6,61 triệu tấn, giá trị đạt 2,95 tỉ USD) lại phải nhập khẩu ngô, đậu tương? Làm thế nào để có thể giữ lại 3 tỉ USD ấy?

Theo các chuyên gia, số nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi mà ta nhập về phần lớn là sản phẩm từ cây trồng biến đổi gene (BĐG). Phát triển cây trồng BĐG đang là xu hướng không thể cưỡng lại trên quy mô toàn cầu mặc dù đây còn là vấn đề nhạy cảm do nỗi lo về tính an toàn sinh học và khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nhiều nước lớn như Mỹ, Canada, Trung Quốc đã có chính sách phát triển loại sản phẩm này. Đến nay, thế giới đã có 170 triệu hécta trồng cây BĐG, tăng gấp 10 lần so với năm 1996. Trong số 27 quốc gia có chính sách phát triển cây BĐG thì có 52% diện tích là ở các nước đang phát triển với tốc độ tăng trưởng 11%/năm. Chỉ trong 10 năm, nhờ ứng dụng cây trồng BĐG, Philippines đã tăng sản lượng ngô gấp hai lần, từ 2,5 triệu lên 5 triệu tấn/năm.

Nông dân chăm sóc ngô

Hiện nay, các nhà khoa học đang tập trung nghiên cứu để tạo ra những cây trồng chuyển gene thế hệ thứ hai có đặc điểm tăng giá trị dinh dưỡng hoặc có những tính trạng thích hợp cho công nghiệp chế biến. Mỹ đã sử dụng 80% ngô và 70% đậu tương chuyển gene để chế biến thức ăn chăn nuôi... Nhờ ưu thế năng suất cao, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt… cây trồng BĐG đã góp phần giảm chi phí sản xuất, tăng sản lượng, lợi nhuận cũng như cải thiện môi trường. Giá ngô BĐG dù đi nửa vòng trái đất về Việt Nam vẫn rẻ hơn giá thành hạt ngô do dân ta trồng tại chỗ.

Tại Hội thảo khoa học “Công nghệ sinh học Việt Nam: Hướng phát triển cho tương lai” do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Việt Nam tổ chức vào tháng 9-2013 tại Hà Nội, nhiều ý kiến cho rằng, áp lực của sự gia tăng dân số; tác động của biến đổi khí hậu; nguồn tài nguyên như đất, nước... ngày càng khan hiếm, trong khi nhu cầu về lương thực ngày càng tăng đòi hỏi các quốc gia phải tìm kiếm các giải pháp về công nghệ sinh học, trong đó có giải pháp nghiên cứu cây trồng biến đổi gene.

Nhiều nhà quản lý, nhà khoa học đã khẳng định: Bài toán làm thế nào để giữ lại 3 tỉ USD sẽ không thể giải được nếu không cho trồng cây lương thực BĐG. Theo GS Nguyễn Lân Dũng, nếu phải đi nhập ngô, đậu tương sinh học về sử dụng thì tại sao chúng ta không tự trồng ngay trong nước. Ông nói: “Nếu còn chậm trễ bao nhiêu thì nông dân Việt Nam sẽ chịu thiệt thòi bấy nhiêu”. Trước mối lo ngại của dư luận về ảnh hưởng của sản phẩm BĐG, PGS.TS Nông Văn Hải, Viện trưởng Viện Nghiên cứu hệ gene, Viện Hàn lâm Khoa học Công nghệ Việt Nam cho hay, đến nay các nhà khoa học trên thế giới chưa tìm ra bằng chứng nào cho thấy cây trồng BĐG gây nguy hại cho sức khỏe và môi trường.

Hiện nay ở nước ta mới chỉ có một vài công trình nghiên cứu BĐG trên các loại cây ngô, đậu tương và bông nhưng mới chỉ ở mức thử nghiệm trên quy mô nhỏ.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cũng đã hoàn thiện về mặt pháp lý về an toàn sinh học đối với cây trồng biến đổi gene để làm căn cứ đưa vào sản xuất, tuy nhiên hành lang pháp lý cho vấn đề này còn chưa được hoàn thiện.

Để phát triển cây lương thực BĐG, không chỉ chấm dứt tình cảnh mỗi năm phải chi ra 3 tỉ USD nhập về nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi cho thị trường trong nước, mà còn tiến tới xuất khẩu như nhiều nước đã làm, Nhà nước cần quan tâm đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực công nghệ sinh học, cải tiến thủ tục hành chính trong việc cấp giấy chứng nhận an toàn sinh học, giấy xác nhận đủ tiêu chuẩn làm thức ăn chăn nuôi cho loại sản phẩm này (hiện nay việc trồng cây do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, còn việc cấp giấy chứng nhận lại do Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm và thời gian để cấp một giấy chứng nhận an toàn sinh học cho sản phẩm BĐG là 210 ngày…). Việc xem xét, thẩm định phải làm thật chặt chẽ, theo đúng tiêu chuẩn quốc tế để bảo đảm sản phẩm thật sự an toàn, không gây hại. Đồng thời, phải chứng minh cho nông dân thấy được tính lợi ích, hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng cây trồng BĐG. Các cơ quan báo chí cần tìm hiểu kỹ, có thông tin đa chiều để dư luận hiểu rõ vấn đề, mạnh dạn ứng dụng loại sản phẩm này vào sản xuất.

Hy vọng một khi đã có thể tự bảo đảm nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi cho nhu cầu trong nước, tình trạng “chảy máu” 3 tỉ USD ngoại tệ ra ngoài biên giới mỗi năm sẽ chấm dứt, sản xuất nông nghiệp trong nước sẽ phát triển và nhiều vấn đề an sinh xã hội sẽ được cải thiện.

Nguyễn Năng Lực

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 17:00