GDP 2012 tăng trưởng thấp nhưng hợp lý!

16:32 | 25/12/2012

1,138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là nhận định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh tại Hội nghị trực tuyến Chính phủ và các địa phương về triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế, ngân sách 2013.

Hội nghị trực tuyến Chính phủ và các địa phương về triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế, ngân sách 2013.

Tại Hội nghị, Bộ trường Bùi Quang Vinh đã trình bày Báo cao tóm tắt Tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 và Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 15/05/2012 của Chính phủ.

Theo đó, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh cho biết:  Tốc độ tăng chỉ giá tiêu dùng (CPI) luôn ở mức thấp trong những tháng đầu năm, trong đó có trị số âm (-) trong 2 tháng liên tiếp là tháng 6 (-0,26%) và tháng 7 (-0,29%). Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 tăng 6,81% so với tháng 12/2011, thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng giá tiêu dùng của các năm trước, đạt mục tiêu đề ra.

Chính sách tiền tệ và tài khóa được điều hành chặt chẽ, linh hoạt, kết hợp hài hoà với chính sách tài khóa, góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp,kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Lãi suất cho vay đã giảm nhanh với mức giảm từ 5-8% so với cuối năm 2011; rủi ro từng bước được kiểm soát; tỉ giá và thị trường ngoại hối khá ổn định.

Tính đến ngày 20/12/2012, tổng phương tiện thanh toán ước tăng 19,85% so với tháng 12/2011. Huy động vốn ước tăng 20,29%. Trong đó, huy động bằng VNĐ tăng 24,81%; bằng ngoại tệ giảm 0,2% và dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế ước tăng 6,45% so với cuối năm 2011.

Một điểm đáng lưu ý được Bộ trưởng Bùi Quang Vinh đưa ra tại bản Báo cáo là lần đầu tiên sau 20 năm, Việt Nam đã xuất siêu. Cụ thể: Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012 ước đạt khoảng 114,6 tỉ USD, tăng 18,3% so với năm 2011, vượt chỉ tiêu kế hoạch Quốc hội đề ra (13%). Tổng kim ngạch nhập khẩu ước đạt 114,35 tỉ USD, chỉ tăng 7,1% so với năm 2011. Xuất siêu cả năm 2012 khoảng 284 triệu USD, bằng 0,2% tổng kim ngạch xuất khẩu.

“Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng. Tốc độ tăng trưởng GDP có xu hướng cải thiện sau từng quý, GDP cả năm ước tăng khoảng 5,03%, tuy thấp hơn kế hoạch đề ra nhưng đây là mức tăng hợp lý trong điều kiện phải tập trung thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô” - Bộ trưởng Bùi Quang Vinh nhấn mạnh.

Về công tác cân đối ngân sách Nhà nước 2012, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh cho biết: Tổng cân đối ngân sách Nhà nước năm 2012 ước đạt 741,5 nghìn tỉ đồng, tăng 0,14% so với dự toán, tăng 5,3% so với năm 2011. Tổng chi cân đối ngân sách Nhà nước năm 2012 ước đạt 904,1 nghìn tỉ đồng, tăng 0,11% so với dự toán, tăng 14,6% so với năm 2011. Bội chi ngân sách Nhà nước bằng 4,8% GDP.

Trước đó, tại buổi họp thông báo tình hình kinh tế - xã hội tháng mười hai và cả năm 2012, ông Đỗ Thức - Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cũng đã nhấn mạnh rằng: Mức tăng trưởng kinh tế 5,03% là hợp lý, đặc biệt trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, khủng hoảng nợ công ở châu Âu,...

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,155 16,175 16,775
CAD 18,186 18,196 18,896
CHF 27,227 27,247 28,197
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 31,102 31,112 32,282
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.75 158.9 168.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,225 2,345
NZD 14,788 14,798 15,378
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,063 18,073 18,873
THB 631.03 671.03 699.03
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 22:45