Gam màu tối trên bức tranh kinh tế thế giới 2012

10:22 | 25/12/2012

1,121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo đánh giá chung của các chuyên gia, năm qua, kinh tế thế giới vận hành theo chiều hướng trì trệ và kém khả quan hơn nhiều so với kỳ vọng và dự báo trước. Châu Á vốn là động lực tăng trưởng của thế giới cũng gặp nhiều khó khăn với xuất khẩu suy giảm, các nước Mỹ Latinh cũng bị ảnh hưởng nhiều từ Mỹ và Eurozone. Mặc dù đã có một vài tín hiệu khởi sắc trong 3 tháng cuối năm, kinh tế thế giới năm 2012 vẫn bao trùm màu tối ảm đạm.

1. Kinh tế Mỹ phục hồi nhẹ, thị trường lao động chậm cải thiện trong bối cảnh môi trường toàn cầu yếu, mặc dù thị trường nhà đất đang có xu hướng ổn định dần.

Tốc độ tăng trưởng thực tế của Mỹ Quý I đạt mức 2,4% (so với cùng kỳ năm trước), giảm xuống 2,1% trong Quý II/2012. Tình hình kinh tế Mỹ khả quan hơn trong nửa cuối năm 2012, với tăng trưởng kinh tế Quý III/2012 đạt 2,5%, chủ yếu nhờ cầu tiêu dùng tăng mạnh và bù đắp sự sụt giảm của đầu tư kinh doanh.

2. Kinh tế khu vực châu Âu vẫn chìm trong tình trạng trì trệ kéo dài. Tăng trưởng GDP của 17 nước thuộc Eurozone và 27 nước thuộc EU ở mức 0,0% trong Quý I/2012, sụt giảm -0,2% trong Quý II/2012 và tiếp tục giảm -0,1% đối với 17 nước Eurozone, nhưng tăng lên 0,1% đối với 27 nước EU trong Quý III/2012.

Trong khu vực Eurozone, chỉ có một số nước vẫn còn duy trì được mức tăng trưởng dương trong 3 quý, còn lại các nền kinh tế khác vẫn tiếp tục tăng trưởng trì trệ, hoặc chìm trong tình trạng suy thoái với mức tăng trưởng âm sau 3 quý liên tiếp.

3. Kinh tế Nhật Bản suy thoái trong nửa cuối năm 2012 đang hiện hữu. Quý I/2012, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng 1,2% so với quý trước và tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2011. Sang quý II tốc độ tăng của kinh tế nước này đã giảm khá mạnh khi chỉ tăng ở mức 0,3% so với Quý I.

GDP Quý III của Nhật Bản giảm 0,9% so với Quý II và giảm 3,5% so với cùng kỳ năm ngoái - tốc độ suy giảm nhanh nhất kể từ thảm họa hồi tháng 3/2011. GDP Quý IV được dự đoán sẽ giảm 0,9%. Như vậy nền kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn suy thoái kỹ thuật lần thứ 5 trong vòng 15 năm gần đây.

4. Kinh tế Trung Quốc đầu tàu dẫn dắt tăng trưởng kinh tế toàn cầu hậu khủng hoảng đã hạ nhiệt tăng trưởng nhanh. Tốc độ tăng trưởng giảm liên tiếp sau 3 quý: Quý I từ 8,1% xuống còn 7,6% Quý II và 7,4% Quý III, đưa tăng trưởng sau 3 quý so với cùng kỳ 2011 ở mức 7,7%.

Tuy nhiên, những số liệu mới công bố cho thấy, nhiều lĩnh vực kinh tế của Trung Quốc đang có xu hướng cải thiện trong Quý IV, tiêu biểu là thương mại, sản xuất, đầu tư và doanh số bán lẻ, giúp tăng khả năng nhận định kinh tế Trung Quốc đã chạm đáy trong Quý III và sẽ hồi phục trong quý IV, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng GDP trên 7,5% của chính phủ nước này.

5. Thương mại toàn cầu và dòng vốn FDI tăng trưởng chậm. Tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu về khối lượng trong 2 quý đầu năm giảm và chỉ đạt mức 1,2% do nhu cầu về hàng hóa giảm tại các nước phát triển. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ước tính, cả năm 2012, tốc độ tăng trưởng thương mại toàn cầu về khối lượng sẽ đạt mức 2,5% so với năm trước.

Đối với dòng FDI, trong nửa đầu năm 2012, FDI toàn cầu đạt 668 tỉ USD, giảm 8% (tương đương 61 tỉ USD) so với cùng kỳ năm 2011. Mức sụt giảm 61 tỉ USD này chủ yếu do dòng vốn FDI vào Mỹ giảm 37 tỉ USD và FDI vào các nước BRIC giảm 23 tỉ USD. UNCTAD (7/2012) dự báo dòng vốn FDI 2012 đạt mức khoảng 1.600 tỉ USD, cao hơn 1 chút so với mức 1.524 tỉ năm 2011.

6. Kiều hối tăng trưởng ổn định. Dòng vốn kiều hối vào các nước đang phát triển ước tính đạt 372 tỉ USD trong năm 2011, tăng 12,1% so với năm 2010 và dự báo sẽ tăng lên 399 tỉ USD vào năm 2012 (WB, 4/2012). Dòng vốn kiều hối toàn cầu, bao gồm cả dòng vốn vào các nước thu nhập cao tăng từ 453 tỉ USD trong năm 2010 lên 501 tỉ USD năm 2011 và dự báo tăng lên 533 tỉ USD năm 2012.

7. Tỷ giá các đồng tiền chính trên thế giới có những biến động không ngừng. Đồng USD vẫn giữ vững ngôi vị là đồng tiền mạnh và dễ sinh lời nhất trong số các đồng tiền mạnh trên thế giới.

So với đồng USD, đồng euro có xu hướng giảm giá mạnh nhất trong năm qua do ảnh hưởng bởi những biến động của tình hình kinh tế tại khu vực châu Âu, đặc biệt là cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu.

N.H (tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,004 16,024 16,624
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,420 27,440 28,390
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,899 30,909 32,079
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.24 160.39 169.94
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,714 14,724 15,304
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 637.19 677.19 705.19
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 04:00