Doanh nghiệp vừa và nhỏ mong được hỗ trợ nhiều hơn trong năm 2013

18:00 | 08/01/2013

841 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, hỗ trợ thị trường 2013, vừa qua, Bộ Tài chính đề xuất giảm hàng loạt các loại thuế cho doanh nghiệp, đặc biệt với các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN). Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cho rằng, tiêu chí Bộ Tài chính đưa ra lần này để xét DNVVN là không hợp lý.

Trong đề xuất giảm thuế cho các doanh nghiệp của Bộ Tài chính vừa đưa ra có ưu đãi giảm thuế suất doanh nghiệp xuống còn 20% đối với các DNVVN, áp dụng vào ngày 1/7/2013, sớm hơn 6 tháng so với lộ trình dự kiến thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, Bộ Tài chính cũng đưa ra tiêu chí mới xét DNVVN, là doanh nghiệp sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỉ đồng.

Theo ông Phạm Ngọc Hưng – Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM, tiêu chí xác định DNVVN như trên là không hợp lý. Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã định nghĩa DNVVN theo quy mô nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm (doanh nghiệp dưới 200 lao động và tùy theo ngành nghề quy định số vốn tối đa), khác hẳn với tiêu chí đưa ra như trên. Kể cả trong Thông tư 83 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 13 của Chính phủ cũng xác định DNVVN dựa trên 2 tiêu chí: lao động hoặc tổng tài sản của doanh nghiệp, chứ không dựa vào doanh thu.

Các doanh nghiệp cho rằng: Nên giữ nguyên tiêu chí xét DNVVN như trước sẽ hợp lý hơn vì nếu tính theo doanh thu thì nếu năm nay doanh nghiệp ký được một hợp đồng lớn thì tự nhiên lại trở thành một doanh nghiệp lớn, phải chịu mức thuế suất khác nhưng nếu năm sau, không có hợp đồng lớn thì doanh nghiệp lại trở thành DNVVN và chịu một thuế suất khác, điều này rất vô lý.

Ngoài ra, làm như vậy không khuyến khích các DNVVN tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động, dễ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp làm đến 19,9 tỉ đồng thì không làm nữa vì phải đóng thuế cao hơn.

Nhiều doanh nghiệp đề nghị xem lại tiêu chí xét DNVVN

Thuế suất doanh nghiệp của nước ta mặc dù đã giảm so với trước đây, từ 28% xuống 25% và đang tiếp tục giảm nhưng theo các doanh nghiệp thuế suất trên 20% hiện nay vẫn rất cao. Tiền lãi kiếm được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn đã phải trả lãi cho ngân hàng, cộng thêm với thuế suất doanh nghiệp cao thì số tiền còn lại để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư không nhiều. Do đó, càng hạ thuế suất xuống thì càng tốt. Khi hạ xuống như vậy, doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn, tạo sức mua nhiều hơn, người tiêu dùng đóng thuế VAT cho nhà nước tăng lên, lượng thu ngân sách của Nhà nước không giảm mà còn tốt lên.

Vừa qua, trong cuộc họp của Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM, các doanh nghiệp bày tỏ mong muốn giải pháp giãn thuế, miễn thuế đã được thực hiện trong năm 2012 sẽ tiếp tục được được duy trì trong năm 2013. Trong các gói hỗ trợ, doanh nghiệp mong đợi gói hỗ trợ về tiền sử dụng đất hơn là gói thuế. Theo các doanh nghiệp, thuế trước sau cũng phải đóng, còn giảm 50% tiền sử dụng đất thì doanh nghiệp được hưởng lợi trực tiếp.

 Ngoài ra, doanh nghiệp cũng mong muốn Nhà nước không chỉ giảm tiền sử dụng đất cho các doanh nghiệp sản xuất mà giảm cho cả các doanh nghiệp làm thương mại, dịch vụ vì các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này cũng đang rất khó khăn.

Hiện nay, Nhà nước đã có nhiều gói giải pháp hỗ trợ rất hấp dẫn, doanh nghiệp cũng rất phấn khởi với các gói giải pháp này. Tuy nhiên, điều các doanh nghiệp quan tâm hơn là việc thực hiện các gói giải pháp này như thế nào, có được như mong muốn của Chính phủ và mong đợi của các doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh có giải pháp tốt, các doanh nghiệp mong muốn Nhà nước có những biện pháp triển khai hiệu quả để doanh nghiệp tiếp cận được với sự hỗ trợ của Nhà nước.

Ông Phạm Ngọc Hưng – Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM chia sẻ: Nếu những mong muốn trên thành hiện thực thì đó là cơ hội bật lên cho các DNVVN. Các doanh nghiệp đã tồn tại được trong năm 2012 đều mong muốn sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển trong năm 2013. Tuy nhiên, muốn phát triển bền vững thì doanh nghiệp phải tăng cường đầu tư, đẩy mạnh sản xuất vì đến 2015 doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt hơn khi hàng rào thuế quan trong khu vực hạ xuống từ 0 – 5%. Nếu không đầu tư từ bây giờ, không có các gói hỗ trợ cho doanh nghiệp thay đổi sản phẩm và xây dựng thương hiệu thì rất khó để doanh nghiệp cạnh tranh được trên thị trường về lâu về dài. Do đó, trong năm 2013 Nhà nước cần hỗ trợ doanh nghiệp nhiều hơn nữa.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:00