Bãi rác Đông Nam (Thanh Hóa):

Dân hoảng hồn vì doanh nghiệp đổ rác thải nguy hại vào bãi rác sinh hoạt

07:00 | 27/01/2015

1,063 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mỗi ngày có gần 100 chuyến xe chở rác từ TP Thanh Hóa và các vùng phụ cận đến bãi rác Đông Nam (thôn Hạnh Phúc, xã Đông Nam, huyện Đông Sơn) để xử lý. Nhưng rất nhiều xe trong những chuyến xe ấy lại vận chuyển rác thải công nghiệp đến để chôn lấp…

Dọc theo con đường độc đạo gần UBND xã Đông Nam vào thôn Hạnh Phúc dài 2,1km mỗi ngày có từ 70 – 80 chuyến xe rác từ thành phố Thanh Hóa và các huyện lân cận về đây đổ và xử lý. Cũng trên con đường này đã được UBND huyện Đông Sơn đầu tư 4 tỷ đồng để làm đường bê tông chạy thẳng vào bãi rác thôn Hạnh Phúc đã lâu nhưng đến nay mới chỉ làm được một nửa đường.

Cũng bởi lưu lượng xe trở rác nối đuôi nhau kéo về nên một nửa đường đất chưa được đổ bê tông bị cày xới, lồi lõm một cách thê thảm. Nhiều tấm bê tông đã làm cũng bị sức mẻ, vỡ từng mảng do lưu lượng xe trở rác về quá nhiều.

Bà Nguyễn Thị T, người dân thôn Hạnh Phúc bức xúc: “Hàng ngày xe trở rác của Công ty TNHH Môi Trường và Đô thị thành phố Thanh Hóa cứ về đây nườm nượp. Mùi hôi thối bốc lên công với tiếng ồn của xe chở rác khiến chúng tôi cảm thấy rất khó chịu. Giờ cao điểm trở rác lại trùng với giờ mà người dân ăn cơm, sinh hoạt và nghỉ trưa nên cứ nghe thấy tiếng xe là lại phải đống hết các cửa không thì mùi bay vào nhà. Khổ nhất là mấy cháu nhỏ, cứ khóc toáng lên khiến cả nhà mất ăn, mất ngủ.”

Ông Nguyễn Văn H một người dân sống cạnh khu bãi rác than thở: “Bãi rác mới đổ được 3 - 4 tháng nay thôi nhưng người dân chúng tôi thì khổ trăm bề. Bãi rác cách nhà tôi gần 1 km nhưng mỗi khi có gió, mùi hôi thối từ bãi rác bốc vào nhà khiến không ai ngủ được. Đi ngủ mà còn phải bịt cả khẩu trang, chưa nói đến chuyện tiếng ồn từ xe rác. Chúng tôi rất lo lắng vì không biết việc đổ rác như vậy sau này có dẫn tới việc ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến thế hệ con cháu không”.

Giờ quy định được đổ rác của Công ty là từ 8h – 21h nhưng không hiểu vì lý do gì mà phía Công ty TNHH Môi trường và Đô thị thành phố Thanh Hóa lại đổ rất sớm từ 6h sáng, đêm có hôm đổ đến tận 23h đêm.

Rác thải thành phố Thanh Hóa đổ về khu bãi rác tập trung có đủ các thành phần trong đó đa phàn là rác thải sinh hoạt. Tuy nhiên, theo phản ánh của người dân thì không chỉ riêng rác thải sinh hoạt mà còn rất nhiều loại rác nguy hại khác như da, vải vụn cũng được đổ và xử lý một cách sơ sài.

rác thải công nghiệp ngang nhiên được cho vào bãi rác Đông Nam (ảnh do người dân cung cấp). - See more at: http://mientrung.vanhien.vn/thanh-hoa-nguoi-dan-lo-so-vi-viec-xu-ly-rac-thai-khong-dung-quy-trinh.html#sthash.FOKxeFWe.dpuf

Rác thải công nghiệp được mang đổ vào bãi rác thải sinh hoạt.

rác thải công nghiệp ngang nhiên được cho vào bãi rác Đông Nam (ảnh do người dân cung cấp). - See more at: http://mientrung.vanhien.vn/thanh-hoa-nguoi-dan-lo-so-vi-viec-xu-ly-rac-thai-khong-dung-quy-trinh.html#sthash.FOKxeFWe.dpuf

 

Ông Nguyễn Xuân Thạo – Trưởng thôn Hạnh Phúc cho biết: “Người dân chúng tôi không đồng tình đưa bãi rác về thôn nhưng vẫn đành phải chấp nhận. Chúng tôi rất bất bình về thực trạng các xe rác về đổ tại địa phương không những ồn ào, bụi bặm mà nước thải từ xe rác còn rơi vãi trên đường, tanh tưởi và hối thối. Khu rác dù cách khu dân cư gần 1 km nhưng mới chỉ đổ vài ba tháng mùi hôi thối từ bãi rác đã bắt đầu len lỏi vào khu dân cư mỗi khi có gió. Con đường duy nhất của chúng tôi đi ra các xã bên ngoài cũng bị xe chở rác băm nát, đường bê tông thì mới chỉ làm được một nửa, cứ tình trạng này thì không biết bao giờ mới xong”.

“Trước đây, các cơ quan chức năng đã hứa trong biên bản là khi nào bãi rác thực hiện sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, đầu tư hệ thống nước sạch và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nhưng đến nay cả 3 việc này vẫn chưa được thực hiện” – ông Thạo cho biết thêm.

Ông Nguyễn Văn Hân – Chủ tịch UBND xã Đông Nam nói: “Ngày 30/09/2014 hệ thống xử lý rác thải của Công ty TNHH  Môi trường và Đô thị thành phố Thanh Hóa thực hiện tại địa phương cơ bản đi vào hoạt động. Theo đó, rác thải được đổ xuống hố đào sẵn đã lót bạt, có ống thoát nước. Nước thải được hút lên và bơm vào bể xử lý, phần rác thải khi được đổ đầy hố được lấp đất và trồng cây xanh, hết giờ quy định phải đóng bạt để tránh mùi”.

“Tổng diện tích khu bãi rác là 29,7ha do Công ty TNHH Môi trường và Đô thị thành phố Thanh Hóa sử dụng và quản lý. Theo báo cáo mỗi ngày cớ từ 70 – 80 lượt xe rác về đổ thải và xử lý. Trước khi cho phép đổ rác, phía Công ty cam kết làm đường bê tông vào trong bãi rác nhưng mới chỉ là được một nửa. Dự kiến phấn đấu xong trước Tết âm lịch. Còn chuyện các công ty khác đem rác công nghiệp tới đổ thì chúng tôi hoàn toàn chưa biết. Chúng tôi sẽ cho xem xét, kiểm tra ngay…” - ông Hân nói.

Điều đặc biệt, theo người dân địa phương thì hàng ngày có rất nhiều xe tư nhân chạy vào bãi rác, nhiều loại rác công nghiệp được đưa vào và xử lý chung luôn với rác thải. Trong đó, nhiều nhất là xe thuộc Công ty TNHH Xây dựng môi trường Trường Thi quản lý. Rác của công ty này chủ yếu là các loại như: da dày, vải vóc… được thu gom từ các khu công nghiệp của Thanh Hóa mang về đây.

Những loại rác do Công ty Trường Thi mang đổ là rác thải công nghiệp vào khu xử lý rác thải sinh hoạt đã hoàn toàn sai với quy trình khiến người dân đặc biệt lo lắng.

Không ai biết chính xác đã có bao nhiêu tấn rác thải công nghiệp được chôn xuống bãi rác Đông Sơn? Cũng chưa ai biết cụ thể trong số rác thải công nghiệp mà Công ty Trường Thi mang tới có chất thải độc hại hay không? Nhưng điều mà ai cũng nhìn thấy là việc xử lý rác không đúng theo quy trình đã diễn ra như vậy trong khoảng thời gian khá dài…

 

Thảo Phượng

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.700 ▼300K 83.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,700 ▼300K 83,000 ▼500K
SJC 5c 80,700 ▼300K 83,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,700 ▼300K 83,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 15:00