Công ty khai thác vàng lớn nhất Việt Nam nhận "tối hậu thư"

13:57 | 07/07/2014

1,364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đó là lời khẳng định cương quyết của lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đối với việc nợ dai dẳng hàng trăm tỷ đồng tiền thuế của Công ty TNHH vàng Phước Sơn (Tập đoàn Besra).

Tính đến ngày hôm nay, Công ty TNHH vàng Phước Sơn nợ tiền thuế với tỉnh Quảng Nam là hơn 200 tỷ đồng (gồm các loại thuế các loại như: thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí bảo vệ môi trường....). Riêng Công ty TNHH khai thác vàng Bồng Miêu nợ hơn 51 tỷ đồng tiền thuế các loại vẫn chưa chịu trả.

Nhiều người dân kéo đến cổng công ty khai thác vàng để đòi nợ.

 

Ông Lương Đình Đường, Cục phó Cục Thuế tỉnh Quảng Nam cho biết, đối với số tiền hơn 200 tỷ đồng nợ thuế của Công ty TNHH vàng Phước Sơn, thì Cục Thuế tỉnh đã xử lý theo đúng Luật quản lý Thuế để thu ngân sách về cho Nhà nước, dù đó là doanh nghiệp nước ngoài đang đầu tư tại Việt Nam, bằng các hình thức cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật về thuế như: Trích từ tiền gửi tại các ngân hàng mà Công ty TNHH vàng Phước Sơn mở số tài khoản; thông báo hóa đơn của Công ty TNHH vàng Phước Sơn là không còn giá trị sử dụng (hóa đơn này do doanh nghiệp tự in phát hành theo quy định pháp luật).

Việc áp dụng biện pháp này sẽ làm cho việc bán hàng của doanh nghiệp không diễn ra được và không bán được hàng vì không có hóa đơn.

Nếu các biện pháp trên hiện đang được Cục Thuế tỉnh Quảng Nam áp dụng đối với Công ty TNHH vàng Phước Sơn nhưng không được thì sẽ căn cứ theo Luật quản lý Thuế để triển khai; biện pháp tiếp theo là kê biên tài sản và niêm phong tài sản mà doanh nghiệp đăng ký, kê khai trên sổ sách với các cơ quan chức năng để tổ chức bán đấu giá thu tiền cho ngân sách Nhà nước.

Nếu các biện pháp này không triển khai được thì Cục Thuế tỉnh Quảng Nam sẽ kiến nghị cơ quan Nhà nước rút giấy phép đăng ký kinh doanh.

Để đi đến triển khai biện pháp này, Cục Thuế tỉnh sẽ mời các cơ quan pháp luật liên quan của tỉnh để cùng tiến hành việc kê biên, niêm phong tài sản được diễn ra theo đúng luật đó là cơ quan công an, tòa án, thi hành án dân sự...

Hiện Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đã có quyết định áp dụng biện pháp thông báo hóa đơn không còn sử dụng của Công ty TNHH vàng Phước Sơn có hiệu lực từ ngày 7/5/2014. Thời hạn diễn ra 1 năm đúng Luật quản lý Thuế quy định. Như vậy, mọi giao dịch sản xuất, kinh doanh của công ty này sẽ được Cục Thuế tỉnh Quảng Nam quản lý chặt chẽ, nếu doanh nghiệp nào giao dịch với Công ty TNHH vàng Phước Sơn bằng hóa đơn của công ty đã bị áp dụng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng thì sẽ bị xử lý nghiêm theo pháp luật.

Theo Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, nguyên nhân dẫn đến việc Công ty TNHH vàng Phước Sơn rơi vào tình trạng nợ nần chồng chất, nợ hàng trăm tỷ đồng tiền thuế là do công ty này rơi vào tình trạng sản xuất, kinh doanh gặp khó khăn từ giữa năm 2012 kéo dài cho đến nay.

Chính việc nợ hàng trăm tỷ đồng tiền thuế, cũng đã ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu ngân sách mà chính quyền tỉnh Quảng Nam đề ra từ đầu năm. Tính đến thời điểm 6 tháng năm 2014, Quảng Nam đã thu trên 55% dự toán ngân sách năm 2014. Tuy nhiên, trong đó có 14 chỉ tiêu thu thì chỉ tiêu liên quan đến doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt khá là thấp mới chỉ 41% kế hoạch năm, không hoàn thành kế hoạch 6 tháng năm 2014. Chính là do việc nợ hàng trăm tỷ đồng tiền thuế của Công ty TNHH vàng Phước Sơn đã ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch thu ngân sách của tỉnh và cân đối cho ngân sách huyện Phước Sơn, nơi có nhà máy vàng Phước Sơn hoạt động.

Trước tình hình thế này, hàng tháng Cục Thuế tỉnh Quảng Nam đều có phát hành thông báo yêu cầu nộp thuế nhưng Công ty TNHH vàng Phước Sơn nói chưa có tiền trả.

Theo Cục Thuế tỉnh Quảng Nam, từ năm 2012 trở về trước, nghĩa vụ nộp thuế của 2 Công ty TNHH khai thác vàng Bồng Miêu và Công ty TNHH vàng Phước Sơn diễn biến rất tốt.

Tuy nhiên, nguyên nhân dẫn tình trạng nợ thuế như thuế hiện nay là do cả 2 doanh nghiệp này gặp khó khăn về tài chính, mà chính là lượng vàng xuất khẩu giảm so với năm 2013 nhiều lần, và một khó khăn nữa là phía ngân hàng không cho vay cũng là nguyên nhân chính làm cho doanh nghiệp càng gặp khó khăn nhân đôi trong việc khôi phục lại sản xuất, kinh doanh.

Ngoài ra, Công ty TNHH vàng Phước Sơn cũng đang nợ tiền bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Nam gần 5 tỷ đồng, làm cho hàng trăm lao động làm việc cho đơn vị này bị ảnh hưởng quyền lợi.

P.Đ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00