Cổ phần hóa phải tính tới lợi ích lâu dài

16:47 | 27/05/2015

886 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sáng 27/5, tại Hà Nội, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) đã tổ chức Hội thảo với chủ đề “Doanh nghiệp nhà nước: Ràng buộc ngân sách, khung khổ quản trị và biến dạng thị trường”.

Quy mô tài sản của DNNN tương đương 80% GDP.

Báo cáo tại hội thảo, ông Phạm Đức Trung - Phó Trưởng ban cải cách và phát triển doanh nghiệp (CIEM) thông tin: Theo khái niệm mới của Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là DN có 100% vốn Nhà nước. Dựa trên tiêu chí này, cả nước hiện có khoảng 800 DNNN, với tài sản lên tới 2,8 triệu tỉ đồng, tương đương 80% GDP.  Vốn chủ sở hữu là 1,1 triệu tỉ đồng; nợ phải trả là 1,7 triệu tỉ đồng. Mặc dù nắm nguồn lực lớn như vậy nhưng theo ông Trung, doanh thu của khu vực DNNN chỉ đạt 1,7 triệu tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế là hơn 180 ngàn tỉ đồng.

Đưa quan điểm về vấn đề này, ông Trung cho rằng, DNNN ở Việt Nam đang có quy mô quá lớn, trong khi ở các nước phát triển trên thế giới, nó chỉ chiếm khoảng 15%. Và vì quy mô lớn như vậy, lại được các chủ thể tạo ra những ưu thế, đặc quyền, đặc lợi cho một bộ phận DNNN khi thực thi Luật, quy định, khuôn khổ pháp lý đã tạo ra biến dạng thị trường. Cụ thể, sự biến dạng này thể hiện ở việc tăng chi phí và tạo rào cản gia nhập thị trường cho các DN khác; ưu tiên tiếp cận vốn vay; chưa tính đúng tính đủ chi phí; DNNN chưa bị giải thể phá sản một cách bình đẳng như các khu vực khác; thiếu ràng buộc ngân sách và kỷ luật tài chính…

Phân tích cụ thể việc tăng chi phí và tạo rào cản gia nhập thị trường đối với DN tư nhân, ông Trung nói: Tập đoàn, Tổng công ty thống lĩnh chi phối nhiều thị trường quan trọng như điện, xăng dầu, khoáng sản, dịch vụ viễn thông, vận tải hàng không nội địa… Điều này khiến DN tư nhân khó gia nhập vào các thị trường này bởi những giấy phép kinh doanh có điều kiện, không đủ quy mô và nguồn lực để cạnh tranh sòng phẳng.

Tới dự và điều hành Hội thảo, TS Nguyễn Đình Cung - Viện trưởng CIEM thẳng thắn chỉ ra rằng, những ưu ái mà DNNN được hưởng chính là nguồn gốc phát sinh méo mó thị trường, là rào cản đối với cải cách và phát triển kinh tế quốc gia. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng này thì có nhiều nhưng cơ bản nhất đó là quan niệm về vai trò, chức năng của DNNN không còn phù hợp.

“Qua 30 năm, đổi mới DNNN vẫn là câu chuyện thời sự. Cần xem xét lại vai trò, chức năng của DNNN. Cổ phần hóa thực chất, không hình thức, nửa vời. Phải áp dụng kỷ luật ngân sách cứng và kỷ luật thị trường, trong đó ràng buộc lợi nhuận bình quân thị trường, thua lỗ kém hiệu quả dứt khoát bị đào thải, bị trừng phạt đối với cá nhân có liên quan” - TS Nguyễn Đình Cung đưa quan điểm.

Nêu ý kiến về vấn đề vai trò của DNNN, ông Hà Huy Tuấn - Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia nhấn mạnh: Xung quanh vấn đề quản trị DNNN và DN tư nhân, chúng ta cần có suy nghĩ kỹ. Khi quản trị, đừng nghĩ ngay sang tư nhân là nó tốt ngay. Phải thận trọng. Vướng mắc nhất khi chuyển sang cổ phần hóa là giải quyết mâu thuẫn giữa lợi ích trước mắt và lâu dài thế nào. Những người liên quan đến lợi ích lâu dài họ có tính toán khác. Những người nhảy vào tìm lợi ích ngắn hạn họ lại có suy nghĩ khác. Cho nên phải giải quyết mâu thuẫn ấy. Tìm lời giải cho vấn đề này không hề dễ trong bối cảnh Việt Nam cũng như quốc tế.

Tới dự Hội thảo, các chuyên gia kinh tế đều cho rằng, quy mô DNNN ở Việt Nam hiện quá lớn, và vì quá lớn nên vấn đề quản trị hết sức khó khăn, thậm chí là không quản trị được. Chính vì vậy, để DNNN thực sự trở thành lực lượng vật chất, là công cụ vĩ mô, quy mô DNNN phải giảm, quá trình cải cách quản trị phải được đẩy mạnh, nhanh chóng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thống nhất khuôn khổ hoạt động kinh doanh, không phân biệt nguồn gốc doanh nghiệp.

Thanh Ngọc (Năng lượng Mới)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:45