Chưa có lối thoát về vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

07:00 | 13/08/2013

1,159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) được thành lập nhằm giải quyết khó khăn trong tiếp cận vốn của doanh nghiệp SME. Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay quỹ này chưa tạo ra lối thoát về vốn cho doanh nghiệp SME.

Thông tin tại hội thảo “Cơ hội kinh doanh cuối năm cho doanh nghiệp SME” do Hiệp hội Doanh nghiệp TP HCM tổ chức ngày 13/8.

Theo TS. Trần Du Lịch – Ủy viên Ủy ban kinh tế Quốc hội, Phó trưởng đoàn ĐBQH TP HCM, phát triển doanh nghiệp SME không chỉ là phát triển kinh tế mà còn là một phương thức góp phần giảm sự phân hóa dầu nghèo trong nền kinh tế thị trường vì phát triển các doanh nghiệp SME đồng nghĩa với tăng số người làm kinh doanh, phát triển nhanh tầng lớp trung lưu trong xã hội, tạo cơ hội cho nhiều người, đặc biệt là lớp trẻ chuyển từ làm thuê vươn lên làm chủ.

Tuy nhiên, một điều rất đáng tiếc là từ trước đến nay doanh nghiệp SME ở nước ta chưa bao giờ được xem là chiến lược phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp SME phải chịu nhiều thiệt thòi, đặc biệt là trong tiếp cận nguồn vốn vay. Các doanh nghiệp nhỏ dường như luôn phải chờ sự “ban ơn” của các ngân hàng thương mại về tín dụng. Thời gian gần đây, do khó khăn chung của nền kinh tế nên nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ rơi vào thua lỗ, dừng hoạt động hoặc phá sản thì việc tiếp cận vốn ở khu vực này lại càng khó khăn hơn.

TS. Trần Du Lịch nhận định: Đối tượng chính để các doanh nghiệp SME vay vốn không phải là các ngân hàng thương mại. Từ 10 năm trước, TP HCM đã soạn thảo để xây dựng Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp SME và một vài năm trở lại đây trung ương vận hành quỹ này nhưng rất tiếc chưa tạo ra tác động đáng kể bởi chưa có những định chế đặc thù làm lối thoát về vốn cho doanh nghiệp SME. Trong khi đó, hệ thống ngân hàng thương mại ở nước ta hầu như kinh doanh giống nhau, chưa phân khúc đối tượng khách hàng về mặt pháp lý, chủ yếu cho vay dựa trên tài sản thế chấp. Cùng với đó là hàng trăm trung tâm hỗ trợ cho các doanh nghiệp SME được thành lập trên cả nước nhưng không hỗ trợ được gì đáng kể.

Vừa qua, khi Quốc hội định lại thuế thu nhập doanh nghiệp giảm xuống thì doanh nghiệp SME cũng là đối tượng ưu tiên. Tuy nhiên, điều này cũng chưa tác động lớn đối với doanh nghiệp SME.

Hội thảo cơ hội kinh doanh cuối năm cho các doanh nghiệp SME

Với tình hình trên, các chuyên gia kinh tế cho rằng: Chưa nhìn thấy được cơ hội gì rõ nét cho các doanh nghiệp SME từ nay đến cuối năm và chúng ta chỉ có thể mong đợi cơ hội cho các doanh nghiệp trong dài hạn bởi những dấu hiện kinh tế vĩ mô đang có chuyển biến tốt.

Dù yếu ớt và vẫn ở trong tình trạng tăng trưởng dưới tiềm năng nhưng nền kinh tế sẽ dần phục hồi nếu thực hiện nhất quán, đồng bộ các biện pháp đề ra trong Nghị quyết 01 và 02 của Chính phủ, tạo niềm tin cho thị trường. Bên cạnh những thách thức, năm 2013 là cơ hội để tái cơ cấu doanh nghiệp, lành mạnh hóa thị trường, hướng đến mục tiêu phát triển trung và dài hạn.

Với lạm phát kỳ vọng 6 – 7% và tỷ giá VND/USD ổn định ở biên độ 2-3% trong năm 2013 sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh, phát triển thị trường và tính toán cho các mục tiêu trung hạn. Bên cạnh đó, trên cơ sở định hướng tái cơ cấu nền kinh tế theo đề án của Chính phủ đến năm 2020, doanh nghiệp có điều kiện hơn trong xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn.

Mặc dù 6 tháng đầu năm 2013, kinh tế nước ta tăng trưởng chậm, GDP tăng 4,9% nhưng dự báo cả năm sẽ tăng khoảng 5,5% và CPI tăng khoảng 6-7% là tiền đề quan trọng để có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn trong năm 2014.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00