Cần cái nhìn tổng thể về các dự án bauxite Tây Nguyên

21:24 | 28/02/2013

852 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại họp báo thường kỳ tháng 2/2013 của Văn phòng Chính phủ chiều 28/2, nhiều câu hỏi liên quan đến hiệu quả của các dự án bauxite tại Tây Nguyên được đặt ra với Bộ trưởng Vũ Đức Đam.

>> Vì sao tạm dừng đầu tư xây dựng Dự án cảng Kê Gà?

Người phát ngôn của Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm VPCP Vũ Đức Đam: Tinh thần chung trong chủ trương khai thác, chế biến bauxite là sử dụng tiết kiệm tài nguyên, sử dụng công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường và bảo đảm hiệu quả tổng thể về kinh tế - xã hội; trong thử nghiệm cần vừa làm vừa nghiên cứu, xem xét rất cẩn trọng tất cả các mặt và nếu cần thiết sẽ điều chỉnh quy hoạch.

Cần nhìn tới lợi ích tổng thể kinh tế và xã hội

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Vũ Đức Đam cho biết bauxite là một trong số rất ít tài nguyên của Việt Nam có quy mô trữ lượng ở tầm quốc tế, thuộc hàng vài nước đứng đầu thế giới, dù các số liệu về trữ lượng còn có khác biệt. Chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước là thăm dò, khai thác nguồn tài nguyên này để góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước nói chung và kinh tế-xã hội vùng nói riêng.

Tinh thần chung là sử dụng tiết kiệm tài nguyên hữu hạn, sử dụng công nghệ tiên tiến để bảo vệ môi trường và phải có hiệu quả tổng thể về kinh tế - xã hội. Hiệu quả của từng dự án cụ thể phải tính cả vòng đời và cả lợi ích gián tiếp về mặt xã hội.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Vũ Đức Đam chủ trì  họp báo thường kỳ tháng 2/2013 của Văn phòng Chính phủ.

Việc khai thác bauxite không thể tiến hành trong một lúc, không chỉ vì những vấn đề về hạ tầng, đầu tư, môi trường mà còn vì phụ thuộc thị trường thế giới, phải tính tóan “làm ra bao nhiêu, bán cho ai, bán lúc nào”, Bộ trưởng nói.

Do Việt Nam chưa có kinh nghiệm khai thác, chế biến bauxite, năm 2007, Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng bauxite giai đoạn 2007 - 2015, có xét đến năm 2025 đã được phê duyệt và việc triển khai một số dự án mang tính chất thử nghiệm được thực hiện trên cơ sở quy hoạch này. Chủ trương của Chính phủ là vừa làm vừa nghiên cứu, xem xét rất cẩn trọng tất cả các mặt và nếu cần thiết sẽ điều chỉnh cả quy hoạch để có một lộ trình phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội tổng hợp.

Tại cuộc họp báo, phóng viên cũng đặt câu hỏi về thông tin Vinacomin đề xuất một số cơ chế đặc thù cho các dự án bauxite tại Tây Nguyên và liệu điều này có thỏa đáng hay không?

Bộ trưởng Vũ Đức Đam nhắc lại rằng với mỗi dự án, cần phải tính đến hiệu quả kinh tế - xã hội tổng thể  và nếu chỉ tính đến hiệu quả kinh tế cũng phải xét cả vòng đời dự án, có dự án kéo dài tới 50 năm. Nhà máy lọc dầu Dung Quất là một ví dụ về hiệu quả kinh tế-xã hội tổng thể, góp phần tạo đà phát triển cho cả miền Trung.

Bộ trưởng cho biết, với một số dự án, có thể xét riêng hiệu quả kinh tế chưa hiệu quả nhưng nếu tính tổng thể là có lợi, thì Nhà nước sẽ có một số cơ chế phù hợp. “Tổng hòa lại, phải luôn luôn bảo đảm hiệu quả, có lợi về kinh tế -xã hội”, Bộ trưởng nói.

Dừng đầu tư cảng Kê Gà là hợp lý

Giải đáp câu hỏi về chỉ đạo của Chính phủ đối với các thiệt hại do Vinacomin dừng đầu tư cảng Kê Gà, Bộ trưởng Vũ Đức Đam cho biết, khi thực hiện thí điểm các dự án chế biến, vận chuyển bauxite tại Tây Nguyên, Vinacomin được giao chuẩn bị đầu tư cảng Kê Gà.

“Như tôi đã nói, đây là các dự án mang tính thử nghiệm, Chính phủ đã chỉ đạo nhất quán khi bắt đầu triển khai các dự án này là vừa làm, vừa nghiên cứu tất cả các mặt một cách cẩn trọng trên các tiêu chí”, ông Vũ Đức Đam nói.

Từ quặng bauxit để tạo ra nhôm có nhiều bước, trong đó, những bước sau đặc biệt tiêu tốn điện. Bước ban đầu dừng ở mức sản xuất alumin thì khối lượng vận chuyển rất lớn. Do đó, việc quy hoạch, đầu tư cảng, hệ thống vận tải đường bộ từ chỗ khai thác, chế biến đến cảng cũng là thành phần quan trọng khi thực hiện đầu tư. Ban đầu, khi triển khai 2 dự án thí điểm này, Vinacomin đã khảo sát năng lực hiện có, khả năng đầu tư mở rộng cũng như nhu cầu nguồn hàng tổng hợp của các cảng ở khu vực này sao cho khoảng cách vận chuyển từ nơi khai thác, chế biến bauxit ra cảng là gần nhất. Từ đó thấy rằng cần đầu tư cảng Kê Gà.

Trong quá trình xem xét quy mô dự án, cũng như sự phát triển của các cảng, sự phát triển kinh tế -xã hội của khu vực để tính khối lượng hàng hóa ra vào cảng, Vinacomin đã báo cáo Bộ Công Thương rằng ở thời điểm hiện nay, chưa cần thiết đầu tư vào cảng Kê Gà. Với quy mô dự án bauxite, lộ trình phát triển cảng, đường ở khu vực đó, trước mắt, có thể sử dụng các cảng khác ở vùng lân cận như cảng Gò Dầu, Phú Mỹ. Vì vậy, Vinacomin đề nghị dừng đầu tư cảng Kê Gà. “Theo tôi, đây là quyết định hợp lý”, Bộ trưởng Vũ Đức Đam nói.

Khi trình đề xuất này với Bộ Công Thương, Vinacomin cũng nói rõ các lý do về mặt kinh tế, xã hội của quyết định này. Theo Bộ trưởng Vũ Đức Đam, mọi dự án khi bước vào khâu chuẩn bị đầu tư đều phải mất một phần chi phí, nhưng nếu việc dừng lại có lợi hơn là tiếp tục đầu tư thì phải dừng. Việc này nằm trong quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của Vinacomin.

Đồng thời, khi cân đối khả năng vận chuyển của các cảng khu vực, các cơ quan quản lý nhà nước thấy rằng việc dừng đầu tư cảng Kê Gà không ảnh hưởng lớn đến quy hoạch vận tải cảng biển nên đồng ý dừng đầu tư cảng này.

Theo Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,238 18,248 18,948
CHF 27,259 27,279 28,229
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,108 31,118 32,288
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.51 159.66 169.21
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,824 14,834 15,414
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 632.6 672.6 700.6
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 05:00