Bộ trưởng Bộ Công an thăm, chúc Tết PVcomBank

14:01 | 25/02/2015

1,406 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 24/2 (mùng 6 Tết Ất Mùi 2015), Đại tướng Trần Đại Quang - Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an đã đến thăm, chúc Tết cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcomBank).

Tham gia đoàn có Trung tướng Nguyễn Chí Thành, Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh; Trung tướng Phan Văn Vĩnh, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát; Trung tướng Nguyễn Danh Cộng, Chánh Văn phòng Bộ Công an; Trung tướng Trình Văn Thống, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh và Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đào Minh Tú.

Đón đoàn, về phía Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có đồng chí Ninh Văn Quỳnh, Phó Tổng giám đốc, đại diện các ban chuyên môn Tập đoàn, cùng lãnh đạo, cán bộ chủ chốt Đảng ủy, Hội đồng quản trị, Ban điều hành PVcomBank.

Nói chuyện với CBNV PVcomBank, Đại tướng Trần Đại Quang vui mừng thông báo, năm 2014, đất nước ta đã thu được thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Để đạt được những thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế và đặc biệt là các tổ chức tín dụng. Đây là năm mà hệ thống ngân hàng – mạch máu của nền kinh tế đã vượt qua nhiều khó khăn thách thức để thực hiện tái cấu trúc và thu được những kết quả nhất định.

Bộ trưởng Bộ Công an thăm, chúc Tết PVcomBank

 Đại tướng Trần Đại Quang, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an thăm và chúc Tết PVcomBank.

Đại tướng Trần Đại Quang ghi nhận và biểu dương sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên PVcomBank đã có đóng góp hiệu quả vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đồng chí cho rằng, năm 2015 vẫn còn nhiều khó khăn thách thức,tuy nhiên, Đảng, Nhà nước và Bộ Công an sẽ có nhiều chính sách, biện pháp để hỗ trợ các tổ chức tín dụng nói chung và PVcomBank nói riêngthực hiệnthành công Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và triển khai thắng lợi các nhiệm vụ của PVcomBank.

Thay mặt tập thể cán bộ nhân viên PVcomBank, Chủ tịch Hội đồng quản trị Nguyễn Đình Lâm bày tỏ niềm vinh dự, trong ngày làm việc đầu tiên năm Ất Mùi 2015 được đón Đại tướng Trần Đại Quang - Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an, cùng lãnh đạo Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến thăm và chúc Tết cán bộ nhân viên PVcomBank.

Đồng chí Nguyễn Đình Lâm cam kết, với sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam; tập thể CBNV PVcomBank sẽ chung sức đồng lòng thực hiện quyết liệt các mục tiêu trong Chiến lược phát triển dài hạn của Ngân hàng, đảm bảo hoạt động ổn định, phát triển bền vững, góp phần thực hiện thành công Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 của Chính phủ.

Nhân dịp đầu Xuân mới, Đại tướng Trần Đại Quang và các đồng chí trong Đoàn đã tặng quà, chúc Tết tới Lãnh đạo và cán bộ nhân viên PVcomBank.

P.V (tổng hợp)

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,016 16,036 16,636
CAD 18,199 18,209 18,909
CHF 27,460 27,480 28,430
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,260 26,470 27,760
GBP 31,006 31,016 32,186
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,230 2,350
NZD 14,736 14,746 15,326
SEK - 2,256 2,391
SGD 18,128 18,138 18,938
THB 637.1 677.1 705.1
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 23:00