Bộ Tài chính không đồng ý ưu đãi cho Dự án lọc dầu Nhơn Hội

08:47 | 22/04/2014

471 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong Dự thảo đề án về cơ chế ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án Tổ hợp lọc hóa dầu Nhơn Hội, chủ đầu tư muốn mức ưu đãi không thấp hơn các cơ chế đã được áp dụng đối với các dự án lọc dầu đã và đang xây dựng tại Việt Nam.

Tuy nhiên, những đề xuất trên đã vấp phải sự phản đối của nhiều đơn vị liên quan. Trong một Hội thảo về năng lượng được tổ chức tại Hà Nội cách đây 1 năm, Chủ tịch Hiệp hội năng lượng Việt Nam Trần Viết Ngãi từng thể hiện quan điểm hết sức rõ ràng về vấn đề này.

Dung Quất gặp nhiều khó khăn khi sắm vai "người tiên phong" lọc hóa dầu ở Việt Nam

“Theo tôi, dự án lọc dầu 27 tỉ USD tại khu kinh tế Nhơn Hội còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu chứ không phải quyết định được ngay. Thứ nhất là dự án này không nằm trong quy hoạch chung của ngành dầu khí Việt Nam. Thứ hai là ngành dầu khí hiện tại đã có nhà máy Dung Quất, chiếm 30% thị phần cung cấp xăng dầu trong nước, sắp tới còn triển khai nhà máy lọc dầu ở Nghi Sơn, Vân Phong và một số cơ sở lọc dầu khác nữa…

… Nhu cầu trong nước không đòi hỏi thêm một nhà máy như vậy nữa. Ngoài ra, nhà máy này sẽ nhập dầu thô từ các quốc gia khác về lọc và sản phẩm sẽ xuất đi nước khác thì giá trị gia tăng Việt Nam thu được không cao.

Thông tin riêng mà tôi được biết thì PTT chỉ là bên nêu lên ý tưởng, họ còn phải kêu gọi rất nhiều nhà đầu tư khác nữa để đủ số vốn 27 tỉ USD. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, việc kêu gọi hàng tỉ USD như vậy là không dễ dàng.

Do đó, tôi cho rằng phải có thời gian để nghiên cứu kỹ. Cần phải xem khả năng của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) về việc đảm bảo cung ứng xăng dầu cho thị trường Việt Nam để không phải nhập từ nước ngoài. Đồng thời, đã có rất nhiều nhà đầu tư đưa ra con số hàng chục tỉ USD nhưng chưa chắc đã có, trừ phi họ giải ngân, nhà máy khởi công được thì mới nói dự án khả thi”, ông Ngãi khẳng định.

Và mới đây, khi đóng góp ý kiến về các ưu đãi cho dự án lọc dầu Nhơn Hội, trong văn bản gửi Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính cũng đã chính thức bác bỏ nhiều đề xuất ưu đãi của dự án trên.

Bộ Tài chính cho rằng, việc chủ đầu tư muốn mức ưu đãi cho dự án không thấp hơn các các dự án lọc dầu đã và đang xây dựng tại Việt Nam, là “không phù hợp”.

Theo giải thích của Bộ này, dự án lọc dầu Nghi Sơn, dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất đã nằm trong quy hoạch và được nghiên cứu triển khai từ khá lâu (lọc dầu Dung Quất từ năm 1997, lọc dầu Nghi Sơn từ năm 2006). Trên cơ sở cung- cầu về các sản phẩm lọc hóa dầu, gắn liền với chiến lược đảm bảo an toàn an ninh năng lượng, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép các dự án được áp dụng một số chính sách đặc thù nhằm thu hút đầu tư như chính sách thuế, đất đai, bảo hộ thị trường, hỗ trợ đầu tư hạ tầng...

Trong khi đó, với Dự án lọc dầu Nhơn Hội, các nội dung phân tích về công nghệ sử dụng, dự kiến nguồn nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm, phương án tài chính, hiệu quả kinh tế của dự án lọc hóa dầu vẫn chưa một lần được làm rõ. Vì vậy việc đề xuất cho phép dự án được áp dụng các chính sách tương tự như các dự án lọc hóa dầu đã và đang được triển khai tại Việt Nam là không phù hợp.

Trong trường hợp dự án được bổ sung quy hoạch, Bộ Tài chính đề nghị cơ chế ưu đãi áp dụng cho dự án thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật. Nội dung cơ chế cụ thể sẽ được Bộ Công Thương chủ trì phối hợp với các bộ, ngành thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Căn cứ các quy định của pháp luật, Bộ Tài chính cho rằng: Đối với trường hợp dự án Tổ hợp lọc hóa dầu Nhơn Hội với quy mô 25-30 tỉ USD thì được áp dụng ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp với thuế suất là 15% trong thời gian 15 năm, được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Trường hợp dự án đáp ứng tiêu chí theo quy định thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng không quá 30 năm.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,259 18,269 18,969
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,295 26,505 27,795
GBP 30,971 30,981 32,151
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,234 2,354
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,119 18,129 18,929
THB 633.91 673.91 701.91
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:00