Bò ngoại đánh bại bò nội?

07:00 | 24/10/2014

834 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hầu hết thịt bò đang bày bán trên thị trường là bò nhập khẩu. Bây giờ không chỉ là bò Úc, bò Mỹ mà còn có bò Lào, bò Campuchia và cả bò Myanmar!

Năng lượng Mới số 367

Bò nội đâu rồi?

Tổng đàn bò thịt của Việt Nam giảm liên tiếp trong những năm gần đây, từ mức 7 triệu con xuống còn khoảng 5 triệu con hiện nay. Chủ yếu bò thịt được chăn nuôi nhỏ lẻ ở các nông hộ nằm rải rác khắp các vùng miền trên cả nước. Sản lượng này chỉ đủ cung cấp cho các địa phương, không dư cho nhu cầu tại các trung tâm đô thị. Hiện, mỗi ngày cả nước tiêu thụ khoảng 3.000 con bò thịt, trong đó, riêng TP HCM là khoảng 600 con. Bởi nhu cầu đã vượt khá xa so với khả năng cung ứng nội địa nên các doanh nghiệp, thương lái phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Phần lớn thịt bò bán lẻ trên thị trường hiện nay chủ yếu là bò sống nhập từ: Thái Lan, Campuchia, Lào và cả Myanmar vào nước ta qua cửa khẩu: Tri Tôn, Tịnh Biên, Lao Bảo... sau đó được giết mổ và đưa ra thị trường. Đây là những sản phẩm thịt bò lâu nay người tiêu dùng trong nước vẫn lầm tưởng là bò Việt. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, trong năm 2013, tổng lượng trâu bò nhập khẩu từ các nước kể trên ước tính khoảng 150.000 con. Nhưng đây chỉ là con số thống kê nhập khẩu chính ngạch của các cơ quan chức năng, còn con số thực tế chắc chắn sẽ cao hơn nhiều bởi nhu cầu tiêu thụ hiện rất lớn.

Bò ngoại đánh bại bò nội?

Ký kết hợp tác giữa HAGL-Vissan-Nutifood về chăn nuôi và tiêu thụ thịt bò

Theo chị Nguyễn Ngọc Lan, quận 10, TP HCM, lâu nay chị vẫn mua thịt bò và chưa từng hỏi có nguồn gốc từ đâu vì cứ đinh ninh rằng đó là thịt bò trong nước. Với bò ngoại thì chị chỉ biết đến bò Úc do chất lượng thịt rất khác thịt bò trong nước nên dễ dàng phân biệt được.

Trao đổi với phóng viên Năng lượng Mới, ông Văn Đức Mười, Tổng giám đốc Công ty Vissan cho rằng: Trong một thời gian dài thị trường trong nước thiếu nguồn cung đã kích thích nhập khẩu tiểu ngạch bò thịt về để giết mổ. Việc này tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn thú y và vệ sinh thực phẩm. Để tăng lợi nhuận, nhiều thương lái đã không ngần ngại bơm nước vào thịt bò để nâng trọng lượng; quy trình giết mổ, bảo quản, vận chuyển cũng chưa được kiểm soát tốt. Ngoài ra, việc khan hiếm bò thịt dẫn đến mất cân đối cung cầu gây nên sốt giá ở nhiều thời điểm.

Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, từ tháng 9-2013 Vissan đã bắt đầu nhập khẩu bò từ Úc về để giết mổ cung cấp thịt tươi ra thị trường. Hiện nay, mỗi ngày Vissan giết mổ 40 con bò Úc, góp phần ổn định thị trường, giảm lượng bò nhập khẩu tiểu ngạch, đặc biệt là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm vì bò Úc được đánh giá cao về chất lượng do được nuôi trong môi trường công nghiệp, sạch, không dịch bệnh.

Thịt bò Úc đang chiếm thị phần khá lớn tại Việt Nam, đặc biệt là ở các đô thị. Không riêng gì Vissan, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã nhập khẩu nhiều bò Úc về để bán trong nước. Với chất lượng thịt mềm, ngọt mà giá cả chỉ nhỉnh hơn thịt bò trong nước 3-5% thịt bò Úc đáp ứng khá tốt thị hiếu của người tiêu dùng nước ta. Giá bò Úc trên thị trường hiện nay cũng chỉ dao động 280-320 ngàn đồng/kg. Không chỉ được bày bán ở các cửa hàng, quán ăn, sản phẩm thịt bò Úc hiện đang bán phổ biến ở hầu hết các siêu thị trên địa bàn TP HCM.

Do nhu cầu tiêu dùng bò Úc gia tăng nên lượng bò thịt từ Úc nhập khẩu vào nước ta cũng tăng mạnh. Nếu năm 2012 chúng ta chỉ nhập khoảng 3.000 con bò Úc thì đến năm 2013 con số này tăng lên 67.000 con và trong 6 tháng đầu năm 2014 số lượng nhập đã hơn 70.000 con. Dự tính, cả năm 2014 nước ta sẽ nhập khoảng 150.000 còn bò Úc để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước.

Đa số thịt bò bán trên thị trường là bò nguyên con được nhập về để giết mổ, còn lượng thịt bò được giết mổ sẵn nhập về không nhiều. Theo một cán bộ Trung tâm Thú y vùng VI, lượng thịt bò đông lạnh từ nước ngoài nhập vào TP HCM không lớn, chủ yếu là hàng cao cấp nhập từ Úc, Mỹ, phục vụ cho các nhà hàng, khách sạn hạng sang bởi giá thành rất đắt do phải đóng thuế cao hơn 10-15% so với nhập bò sống và cộng thêm chi phí giết mổ trong quy trình rất khắt khe của nước sở tại, chi phí bảo quản trong quá trình vận chuyển... Vì vậy, để đảm bảo giá cả hợp lý với người tiêu dùng trong nước, hầu hết doanh nghiệp chọn phương án nhập bò sống về rồi mới giết mổ cung cấp ra thị trường.

Bò ngoại đánh bại bò nội?

Sản phẩm thịt bò Úc bán phổ biến trên thị trường hiện nay

Liên kết nuôi bò thịt

Với sự cắt giảm và gỡ bỏ hàng rào thuế quan theo các hiệp định thương mại tự do đã và sắp ký kết, trong thời gian tới, không riêng gì bò thịt, các sản phẩm chăn nuôi khác nhập vào nước ta cũng sẽ gia tăng. Trong khi đó, ngành chăn nuôi bò thịt của ta chưa được đầu tư đúng mức từ con giống, đồng cỏ và công nghệ sẽ rất khó cạnh tranh với nước ngoài. Hiện nay, tỷ trọng sử dụng thịt bò chỉ ở mức 5%, so với nhu cầu thịt heo là 75% nên việc thiếu hụt nguồn cung không ảnh hưởng lớn đến thị trường, nhưng trong tương lai với nhu cầu sử dụng thịt bò ngày càng gia tăng, cộng với ưu thế của thịt bò ngoại cả về chất lượng lẫn giá cả so với bò nội, nếu không có sự đầu tư kịp thời chắc chắn ngành chăn nuôi bò thịt trong nước sẽ khó còn đất sống.

Từ thực tế này, nhiều doanh nghiệp đã tính chuyện đầu tư chăn nuôi bò thịt bằng cách xây dựng trang trại, phát triển quy mô, đầu tư con giống, tận dụng nguồn nguyên liệu có sẵn để chăn nuôi. Theo ông Văn Đức Mười, mới đây Công ty Vissan, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai (HAGL) và Công ty Nutifoood đã cùng bắt tay hình thành chuỗi liên kết chăn nuôi bò thịt, bò sữa với tổng trị giá khoảng 12.000 tỉ đồng. Đây là một trong những dự án nuôi bò thịt lớn nhất từ trước đến nay của doanh nghiệp trong nước. Trong đó, HAGL tận dụng nguồn nguyên liệu của mình qua các phụ phẩm của mía, bắp, dầu cọ... để nuôi khoảng 116.000 con bò thịt và 120.000 con bò sữa tại Lào bằng công nghệ chăn nuôi của các chuyên gia hàng đầu ngành chăn nuôi từ Isarel. Vissan sẽ tiêu thụ toàn bộ sản phẩm bò thịt trên theo giá thị trường. Và gần đây cũng còn nhiều đơn vị khác tham gia nuôi bò thịt, đó là tín hiệu tốt đáp ứng nguồn cung trong nước.

Giải thích tại sao các doanh nghiệp lại chọn nuôi các giống bò thịt của nước ngoài mà không phải là giống bò trong nước, ông Văn Đức Mười lý giải, bò Úc cho sản lượng thịt cao hơn các loại bò trong nước. Sau giết mổ, tỷ lệ thịt thu hồi của bò Úc đạt 55%, trong khi đó bò vàng trong nước chỉ đạt 50%. Ngoài ra, trọng lượng của bò vàng nội địa chỉ khoảng 250kg/con, trong khi đó, các giống bò Brahman, Drought Master ở Úc có trọng lượng lên đến 500kg/con.

Trong thực tế, do đầu tư chưa đúng mức, thiếu định hướng thị trường nên dẫn đến thiếu hụt lượng thịt bò với số lượng lớn cho nhu cầu tiêu thụ trong nước. Với việc đẩy mạnh chăn nuôi bò thịt của các doanh nghiệp Việt, hy vọng trong tương lai sẽ hình thành nên một ngành chăn nuôi bò thịt với quy mô công nghiệp, ứng dụng khoa học kỹ thuật cao, giống tốt, đem lại nguồn thịt chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước thay vì phải nhập khẩu.

Mai Phương

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00