BIDV tài trợ vốn dự án nhà máy xi măng Sông Lam

10:51 | 22/04/2015

1,413 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) và Công ty CP Xi măng Sông Lam (thuộc Tập đoàn Vissai) đã ký kết Hợp đồng tín dụng tài trợ vốn dự án nhà máy xi măng Sông Lam.

BIDV tài trợ vốn dự án nhà máy xi măng Sông Lam

Dự án nhà máy xi măng Sông Lam tiền thân là dự án xi măng Đô Lương do Công ty CP Xi măng Đô Lương làm chủ đầu tư được triển khai tại Xã Bài Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. Ban đầu dự án có công suất 2.500 tấn Clinker/ngày, tương đương 910.000 tấn xi măng/năm, được đầu tư bởi các Tổng công ty nhà nước (Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị (HUD), Tổng Công ty lắp mắy VN (Lilama), TCT Xây dựng số 1). Tuy nhiên do thực hiện đề án tái cơ cấu các doanh nghiệp, các cổ đông hiện hữu đã xin thoái vốn, không tiếp tục đầu tư và chuyển nhượng dự án.

Tháng 4 năm 2014 Tập đoàn Xi măng The Vissai đã được Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần tại Công ty CP Xi măng Đô Lương theo phương thức thỏa thuận. Tập đoàn đã đổi tên dự án thành Nhà máy Xi măng Sông Lam và nâng công suất lên 12.000 tấn Clinker/ngày, tương đương 4 triệu tấn Clinker/năm, với tổng mức đầu tư giai đoạn I của dự án là 9.132 tỷ đồng.

Công ty TNHH Tập đoàn Hoàng Phát Vissai đã và đang là khách hàng truyền thống của BIDV và Techcombank. Đến nay, BIDV đã đồng hành tài trợ vốn cho nhiều dự án lớn của Tập đoàn như Dự án Dây chuyền 1,2 - Nhà máy xi măng Vinakansai, Nhà máy xi măng Vissai Hà Nam…, ngoài ra BIDV còn tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đến Tập đoàn.

Theo hợp đồng tín dụng tại Lễ ký kết, BIDV và Techcombank tài trợ vốn cho dự án Nhà máy Xi măng Sông Lam với giá trị tối đa 6.047 tỷ đồng (BIDV tài trợ 5.547 tỷ đồng, Techcombank 500 tỷ đồng), thời gian cho vay 12 năm, đồng thời BIDV và Techcombank sẽ cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng để hỗ trợ cho chủ đầu tư hoàn thành dự án đúng tiến độ.

Tập đoàn Xi măng The Vissai là doanh nghiệp lớn và đang dần thể hiện được vai trò, tiềm lực trong ngành sản xuất xi măng. Hiện nay Tập đoàn đang đứng vị trí thứ hai về sản xuất xi măng trong nước và đứng đầu về năng lực sản xuất và xuất khẩu xi măng. Sau khi được Chính phủ cho phép chuyển nhượng từ Công ty CP Xi măng Đô Lương, Tập đoàn The Vissai sẽ đầu tư nâng công suất Nhà máy theo 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (từ năm 2015 – 2016) với quy mô 12.000 tấn Clinker/ngày, tương đương 4 triệu tấn Clinker/năm; Giai đoạn 2 (từ năm 2017 - 2018) có quy mô công suất 2 triệu tấn Clinker/năm. Với việc đầu tư dự án Nhà máy xi măng Sông Lam đã nâng số lượng nhà máy sản xuất xi măng của Tập đoàn lên con số 7 nhà máy, với tổng công suất dự kiến đạt 17 triệu tấn xi măng/năm. Việc mua lại Dự án Xi măng Sông Lam là một phần trong chiến lược phát triển của Tập đoàn The Vissai, tạo năng lực cung ứng xi măng của Vissai tại khu vực miền Trung cũng như trong nước và xuất khẩu, sau khi Tập đoàn này đã khẳng định được năng lực sản xuất và cung ứng tại miền Bắc với các Nhà máy xi măng tại Ninh Bình, Hà Nam, Lạng Sơn…

Theo báo cáo của BMI (Business Monitor International), Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và phát triển cơ sở hạ tầng. Tốc độ đô thị hoá trung bình hàng năm của Việt Nam vào khoảng 3,4% và ước tính trong 10 năm tới vào khoảng 3%. Tỷ lệ đô thị hoá có thể đạt 35% vào năm 2020, qua đó thúc đẩy việc phát triển cơ sở hạ tầng, bất động sản nói chung và nhu cầu sử dụng xi măng nói riêng. Với việc đầu tư xây dựng dự án Nhà máy xi măng Sông Lam sẽ kỳ vọng đáp ứng nhu cầu xi măng tại khu vực miền Trung trong những năm tới.

Phát biểu tại buổi lễ ký kết, ông Trần Bắc Hà, Chủ tịch HĐQT BIDV nhấn mạnh: “Với kinh nghiệm, năng lực xây dựng và vận hành các nhà máy xi măng lớn của Tập đoàn Vissai, BIDV và Techcombank tin tưởng dự án xi măng Sông Lam sẽ được Tập đoàn nhanh chóng hoàn thành và đi vào vận hành đúng theo kế hoạch, tạo công ăn việc làm cho nhân dân địa phương và đóng góp cho sự phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An nói riêng và đất nước nói chung”.

P.V (theo Năng lượng Mới)

 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00