BIDV mở rộng hợp tác với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

11:23 | 26/03/2015

535 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Ngày 25/03/2015, tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Bảo hiểm xã hội Việt Nam (BHXH) tiến hành ký kết Hợp đồng mở rộng hợp tác thu, thu nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (BHXH, BHYT, BHTN) trên phạm vi toàn quốc.

Tin nhap 20150326111427

Trước đó, ngày 14/07/2014, BIDV và BHXH đã ký kết và triển khai Hợp đồng nguyên tắc về hợp tác thu, thu nợ BHXH, BHYT, BHTN đối với doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại hệ thống BIDV trên 31 tỉnh thành phía Bắc, từ Thừa Thiên Huế trở ra. Việc triển khai có hiệu quả thỏa thuận hợp tác giữa BIDV và BHXH tại các tỉnh khu vực phí Bắc là cơ sở để 2 bên tiếp tục kí thỏa thuận hợp tác trên phạm vi 32 tỉnh còn lại của khu vực phía Nam, mở rộng sự hợp tác ra phạm vi toàn quốc.

Sau một thời gian triển khai, BHXH và BIDV đều đánh giá việc hợp tác giữa hai bên đã đạt được được các mục tiêu cả hai bên cùng hướng tới, đó là: Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN; Tăng cường quản lý thu, thu hồi nợ BHXH, BHYT, BHTN từ các doanh nghiệp, qua đó góp phần hỗ trợ ngành BHXH giải quyết tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH; Và cuối cùng là tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tập trung các nguồn quỹ BHXH một cách nhanh nhất, đáp ứng nhu cầu chi và phát triển Quỹ BHXH an toàn, hiệu quả.

Việc thực hiện thỏa thuận hợp tác giữa BIDV và BHXH là hoạt động thiết thực nhằm triển khai chủ trương của Chính phủ về việc phát triển đối tượng tham gia BHXH, BH thất nghiệp, BHYT, đồng thời tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 và Chiến lược phát triển ngành BHXH Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Về phía BHXH, kết quả triển khai hợp tác giữa BHXH và BIDV có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tăng cường các giải pháp quản lý chặt chẽ, an toàn, hiệu quả nguồn thu BHXH, BHYT, giảm nợ đọng; tăng cường sự tuân thủ trong thực hiện chính sách BHXH, BHYT, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cho người lao động, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an sinh xã hội của đất nước. Hai ngành sẽ tăng cường trao đổi thông tin, thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện; phối hợp giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện để việc triển khai hợp tác đạt hiệu quả cao nhất.

Về phía các doanh nghiệp, BIDV cung cấp dịch vụ ngân hàng hiện đại giúp các doanh nghiệp có thể tham gia đóng BHXH-BHYT-BHTN nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí chuyển tiền. Đồng thời, thông qua hợp tác giữa hai bên, BIDV cung cấp thêm nhiều tiện ích cho khách hàng, đặc biệt là các gói vay vốn để hoàn thành nghĩa vụ đối với BHXH.

Ông Phan Đức Tú - Tổng giám đốc BIDV cho biết: “Trong nhiều năm qua, BIDV luôn coi Bảo hiểm Xã hội Việt Nam là đối tác quan trọng hàng đầu và luôn chủ trương tập trung mọi nguồn lực tốt nhất, phát huy những lợi thế của mình về mạng lưới, công nghệ, con người và chất lượng dịch vụ ngân hàng để triển khai tốt các hoạt động hợp tác giữa hai bên, đồng thời qua đó đóng góp vào hiệu quả hoạt động của mỗi đơn vị”.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,298 16,398 16,848
CAD 18,285 18,385 18,935
CHF 27,322 27,427 28,227
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,726 26,761 28,021
GBP 31,332 31,382 32,342
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 159.52 159.52 167.47
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,853 14,903 15,420
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,197 18,297 19,027
THB 631.65 675.99 699.65
USD #25,139 25,139 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 18:00