Bí thư Đà Nẵng: "Nếu bị cán bộ nhũng nhiễu, hãy nhắn tin cho tôi"

13:01 | 12/04/2014

690 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phát biểu tại hội nghị sơ kết quý 1 của “Năm doanh nghiệp 2014” tổ chức ngày 11/4, ông Trần Thọ, Bí thư Thành ủy Đà Nẵng nói rằng: Khi mới nghe tin Đà Nẵng quay trở lại vị trí dẫn đầu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tôi thấy cũng vui. Nhưng nghiên cứu kỹ lại, tôi thấy không được sướng cho lắm. Danh hiệu số 1 về chỉ số PCI rất là vui nhưng “Danh phải có thực”, ít nhất “danh” phải bằng “thực” chứ “danh” không có “thực” là danh hão.

Ông Trần Thọ, Bí thư Thành ủy Đà Nẵng

Đà Nẵng dẫn đầu PCI vì các địa phương khác kém?

Sau khi chúc mừng TP Đà Nẵng quay trở lại vị trí dẫn đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) với 66,45 điểm, Tiến sĩ Phạm Thị Thu Hằng, Tổng thư ký Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chỉ ra những hạn chế, dẫu đứng đầu nhưng ở các lĩnh vực trọng yếu của PCI như, tính minh bạch, đào tạo lao động và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của Đà Nẵng chưa thực sự vững mạnh. 

“Đặc biệt, qua con mắt của các nhà đầu tư nước ngoài, môi trường đầu tư của Đà Nẵng cần nhiều cải thiện hơn nữa. Bởi trong số 13 tỉnh thành tập trung nhiều Doanh nghiệp vốn nước ngoài (FDI) nhất thì Đà nẵng chỉ đứng vị trí 12/13 tỉnh thành, trên Hà Nội”, bà Hằng khẳng định và cho biết thêm: chỉ có 46,7 % doanh nghiệp FDI tại Đà Nẵng cho biết, đầu tư tại thành phố này họ ít gặp tham nhũng hơn thành phố khác. Chỉ có 44% doanh nghiệp cho rằng họ ít gặp hạn chế về quy định pháp luật hơn và chỉ có 24% doanh nghiệp cho biết thành phố Đà Nẵng có mức thuế thấp hơn nới khác trong khi chỉ số này ở Hải Dương là 68%, TP HCM là 58%, Hải Phòng 50%...

Cũng theo bà Hằng, tuy đã trở lại vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng và hầu hết các chỉ số được cải thiện nhưng vẫn chưa có điểm số thành phần nào đạt thứ hạng cao nhất. “Đà Nẵng cần nỗ lực hơn để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp FDI dể dàng tiếp cận với các văn bản tài liệu liên quan tới hoạt động kinh doanh và đầu tư...”, bà Hằng mong muốn.

Sau khi nghe bà Hằng chỉ ra một số hạn chế trên, ông Trần Thọ, Bí thư Thành ủy Đà Nẵng thẳng thắn thừa nhận: “Đúng là Đà Nẵng đứng nhất nhưng chưa ngon. Vì kết quả vẫn phập phù. Chúng ta không thể tự mãn với thành tích, bởi phong độ và đẳng cấp của chúng ta chưa ổn, thứ hạng sẽ tụt ngay nếu không giữ”.

“Nếu bị nhũng nhiễu, hãy nhắn tin cho tôi”

Ông Trần Thọ cho rằng, nguyên nhân của việc Đà Nẵng “phong độ phập phù” về vị trí PCI là vẫn còn một số cán bộ lợi dụng chức quyền gây nhũng nhiễu, phiền hà cho các doanh nghiệp.

“Xếp thứ nhất mà nhiều doanh nghiệp kêu ca phàn nàn thì chưa được. Xếp thứ nhất mà cán bộ công chức vẫn còn nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhân dân thì thật là xấu hổ. Xếp thứ nhất mà quy mô doanh nghiệp mỗi năm không phát triển, làm ăn không tha thiết, thì vị trí đó chẳng mang ý nghĩa gì. Danh hiệu số 1 phải bằng và lớn hơn sự thật mới là danh thật, chứ danh nhỏ hơn thì không nỡ gọi danh ẩu cũng phải nói là danh chưa thật”, ông Thọ nói và đề nghị lãnh đạo các Sở, Ban ngành, Chủ tịch các quận, huyện “nói phải đi đôi với làm” chứ “đừng có thao thao bất tuyệt” rồi để xảy ra tình trạng “đất lành mà chim đậu không nhiều”...

Hội trường bỗng im phăng phắc khi ông Thọ nghiêm nghị tuyên bố: “Nếu doanh nghiệp nào thấy mình bị o ép phiền nhiễu, hãy cứ báo cho chúng tôi biết. Đừng ngần ngại, cứ nêu rõ tên đơn vị, sự việc, thời gian, nhắn tin cho tôi ở số 0913.401.7290913.401.729, hay số anh Chiến (tức ông Văn Hữu Chiến, Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng - PV) là 0903.5081770903.508177. Chúng tôi sẽ nghe máy và xử lý ngay tức khắc”.

Cũng tại hội nghị, ông Thọ đề nghị sở Kế hoạch và Đầu tư, văn phòng UBND thành phố bố trí lịch cụ thể, để 2 tuần 1 lần, đích thân ông và Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng tiếp xúc với các doanh nghiệp có phần việc bị vướng mắc mà bên dưới chậm tháo gỡ, để được nghe phản ảnh của họ mà xử lý ngay. Đối với lãnh đạo các sở ngành, quận huyện, ông Thọ yêu cầu “phải dán ngay các số điện thoại, để khi có cán bộ gây phiền hà, doanh nghiệp có thể điện thoại trực tiếp mà phản ảnh”.

Tại hội nghị, ông Thọ yêu cầu: Quy trình cấp giấy chứng nhận đất cho dân từ 25 ngày năm 2012 phải rút xuống còn 15 ngày hiện nay; thủ tục đăng ký kinh doanh doanh nghiệp năm 2012 là 9,5 ngày, phải còn 5 – 7 ngày trong thời gian tới; việc thanh tra kiểm tra doanh nghiệp về thuế, mỗi năm chỉ có 1 lần, cũng phải rút còn 2 giờ thay vì 4,5 giờ hiện nay…

 

 

 

Call Send SMS Add to Skype You'll need Skype CreditFree via Skype

Đoàn Nguyên

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00