Nếu không được "cứu", bầu Đức sẽ bán 20.000 ha cao su cho Trung Quốc

11:54 | 15/09/2016

597 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính thanh khoản yếu, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản lên tới 62,7%, giá cổ phiếu giảm mạnh từ 28.000 đồng/cổ phiếu khi mới niêm yết xuống còn 7.000 đồng/cổ phiếu… HAGL đã lên kế hoạch xin “giải cứu” từ Chính phủ, trường hợp nếu không được cứu, HAGL có thể sẽ bán 20.000 ha cao su tại Lào cho đối tác Trung Quốc.
tin nhap 20160915115140

Xin chủ nợ giãn thời gian trả nợ, lãi

Tại đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2016 của CTCP Nông nghiệp quốc tế Hoàng Anh Gia Lai HAGL Agrico (mã HNG) diễn ra sáng nay (15/9) tại Gia Lai, ông Nguyễn Xuân Thắng, Tổng giám đốc HAGL Agrico cho biết, năm 2016, HAGL Agrico đặt kế hoạch doanh thu thuần 4.309 tỷ đồng, lợi nhuận gộp 450 tỷ đồng và lỗ 559 tỷ đồng. Mức lỗ 559 tỷ đồng trong cả năm 2016 của HAGL Agrico cũng là mức lỗ được ghi nhận trong 6 tháng đầu năm.

Về mảng chăn nuôi, HAGL Agrico dự kiến tiêu thụ khoảng 100.000 con bò thịt trong năm nay, mang về doanh thu khoảng 3.063 tỷ đồng và lợi nhuận gộp khoảng 345 tỷ đồng. Với tổng đàn bò sữa hiện nay 7.500 con, dự kiến năm 2016 sẽ cung cấp khoảng 24 triệu lít sữa tươi góp phần mang lại doanh thu khoảng 302 tỷ đồng.

Với mảng trồng trọt, HAGL Agrico đã tiêu thụ được 31.477 tấn đường, góp phần mang lại doanh thu 370 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 112 tỷ đồng. Trong năm 2016, diện tích khai thác cao su 4.403 ha, dự kiến thu được 5.265 tấn mủ khô góp phần mang lại doanh thu khoảng 127 tỷ đồng và lỗ 59 tỷ đồng. Với mảng bắp, sản lượng tiêu thụ dự kiến đạt 26.927 tấn, mang lại doanh thu 136 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 69 tỷ đồng.

Về kế hoạch đầu tư, ông Thắng cho biết sẽ tiếp tục chăm sóc các vườn cây cao su, cọ dầu và dự kiến sẽ triển khai trồng các loại cây ăn trái tại Việt Nam, Lào và Campuchia nhằm tận dụng hết quỹ đất còn dôi dư của công ty.

Về kế hoạch tài chính, ông Thắng đánh giá, những vấn đề tài chính tồn tại tại HAGL Agrico liên quan đến việc cổ phiếu giảm mạnh, khó khăn trong thanh toán gốc và lãi vay cho chủ nợ, tỷ lệ nợ phải trả trên tổng tài sản 62,7% là mức cao…

“Bức tranh cân đối tài chính đến thời điểm 30/6/2016 cho thấy sức khoẻ của doanh nghiệp không tốt do đó HAGL Agrico sẽ tiếp tục làm việc với các chủ nợ để đạt được các mục đích cơ cấu lại thời hạn trả nợ với 3 nội dung: đưa lãi suất về mức hợp lý, giãn thời gian trả nợ gốc và lãi vay, cho vay bổ sung vốn chăm sóc vườn cây”, ông Thắng cho hay.

Cũng tại đại hội, ông Đoàn Nguyên Đức, Chủ tịch HAGL cho biết, thực trạng của HAGL Agrico là mất cân đối dòng tiền, không mất cân đối về tài sản. “Bản chất vấn đề dòng tiền của HAGL Agrico do yếu tố khách quan, giá cao su giảm mạnh thời gian vừa qua. Định hướng của HAGL 4-5 năm trước là không sai, không lý do gì không đầu tư mảng cao su nhưng rủi thay giá cao su sụt giảm mạnh và không ai chịu nổi một mức giá sụt giảm sâu như vậy”, ông Đức chia sẻ.

Xem xét bán 20.000 ha cao su cho đối tác Trung Quốc

Mặc dù “sa lầy” trong mảng cao su, nhưng HAGL Agrico cũng xin cổ đông thông qua mục đích sử dụng vốn phát hành theo phương án chào bán cổ phiếu riêng lẻ tại Nghị quyết ĐHĐCĐ ngày 06/10/2015 là để mua lại 100% Công ty TNHH Đầu tư và Phát triển Cao su Đông Dương, điều này được ban lãnh đạo lý giải, thực chất đây là thương vụ mua giá trị đất đai với chi phí rẻ nhằm triển khai kế hoạch trồng cây ăn trái do đặc thù đất rất thích hợp. Tuy nhiên, phương án cụ thể về việc phát triển cây ăn trái chưa được HĐQT HAGL tiết lộ trong đại hội lần này.

HAGL Agrico cũng trình kế hoạch phát hành cổ phiếu riêng lẻ, theo đó, HAGL Agrico sẽ chào bán 110 triệu cổ phiếu với mức giá từ 6.400 đồng/cổ phiếu trở lên, dự kiến thu về 704 tỷ đồng và dùng 396 tỷ đồng để phân bổ thặng dư vốn cổ phần.

Đặc biệt, theo thông tin của ông Đoàn Nguyên Đức, công ty đang cân nhắc về việc bán 20.000 diện tích cao su tại Lào cho các đối tác lớn đến từ Trung Quốc, dự kiến thu về 8.000 tỷ đồng.

“Có 2 trường hợp có thể xảy ra, nếu Nhà nước hỗ trợ HAGL tái cấu trúc thì cơ bản sẽ không phải bán, nếu có trục trặc, sẽ bán 20.000 ha cao su tại Lào cho đối tác Trung Quốc, hiện đối tác này đang nghiên cứu, xem xét. Việc bán này sẽ phải có sự đồng ý của Chính phủ cả 2 nước Lào và Việt Nam”, ông Đức bổ sung thêm.

Ông Đức cũng chia sẻ với cổ đông rằng, HAGL đang xin Chính phủ tái cấu trúc, và điều này không chỉ tốt cho HAGL mà tốt cho cả cổ đông ngồi đây. “Chúng tôi cũng có nhiều quyết định táo bạo như phát hành cổ phiếu riêng lẻ giảm nợ, bán tài sản giảm nợ”, ông Đức trấn an nhà đầu tư.

P.V

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00