Minh bạch để tiếp cận vốn tín dụng

09:30 | 20/04/2018

217 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo thống kê, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp (DN) đang hoạt động tại Việt Nam; đóng góp khoảng 45% vào GDP, 31% vào tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu việc làm… Tuy nhiên, chỉ khoảng 30% trong tổng số DN này tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Nguyên nhân có nhiều, song minh bạch thông tin là yêu cầu được nhiều chuyên gia khuyến nghị.
minh bach de tiep can von tin dung
Để tiếp cận nguồn vốn tín dụng các DNNVV cần phải minh bạch hoạt động, báo cáo tài chính

Khó tiếp cận vốn

Theo các chuyên gia, dù hầu hết các DNNVV rất cần vốn để đầu tư sản xuất - kinh doanh (SXKD) nhưng việc tiếp cận nguồn vốn, nhất là nguồn vốn tín dụng không hề đơn giản.

Ông Nguyễn Văn Thân - Chủ tịch Hiệp hội DNNVV Việt Nam (VINASME) - cho biết, đa phần các ngân hàng (NH) đều có bộ phận hỗ trợ DNNVV với nhiều tiêu chí, điều kiện cho vay đơn giản, linh hoạt hơn trước đây. Tuy nhiên, theo phản ánh của nhiều đại diện DNNVV, những tiêu chí, điều kiện cấp tín dụng vẫn khá chặt chẽ, các NH vẫn đặt nặng tính an toàn khi cấp tín dụng. Ngay cả những DNNVV đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán với báo cáo tài chính thường niên khá đầy đủ, bài bản, nhưng đôi khi vẫn gặp những rào cản khi tiếp cận vốn NH. Hơn nữa, một trong những tiêu chí truyền thống khi cấp vốn tín dụng của NH là DN phải thành lập 2 - 3 năm trở lên và đạt lợi nhuận vài năm liên tiếp mới được xem xét đã ra gây khó khăn cho các DN có “tuổi đời” thấp.

Nguyên nhân được chỉ ra là, tình hình “sức khỏe” của khối DN này không tốt, hoạt động SXKD không ổn định do trình độ quản trị không cao, thiếu tài sản đảm bảo hợp pháp khi vay vốn NH hoặc uy tín để vay tín chấp… Đặc biệt, do thông tin của các DNNVV chưa đầy đủ và minh bạch… gây khó cho các NH trong việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính để chấm điểm và xếp hạng tín dụng DN khi xem xét cho vay.

Minh bạch giúp rút ngắn khoảng cách DN - NH

Thời gian qua, NH Nhà nước và các NH thương mại đã có nhiều giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho các DN nói chung, DNNVV nói riêng tiếp cận tín dụng, như: Giảm lãi suất từ 7%/năm xuống còn 6,5%/năm; chủ động tiếp cận DNNVV, đưa ra các chương trình hỗ trợ miễn, giảm lãi suất cho DN gặp khó khăn… Tuy nhiên, mối quan hệ NH - DN dường như vẫn chưa thực sự được khơi thông.

Để xử lý “điểm nghẽn” này, theo chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực, các DNNVV phải minh bạch hoạt động, báo cáo tài chính; có thiện chí hợp tác, phối hợp với tổ chức tín dụng trong việc cung cấp thông tin, cơ cấu lại nợ và xây dựng phương án kinh doanh phù hợp. Đồng thời, phải chủ động tìm hiểu về tài chính - tín dụng, bảo lãnh và các chính sách hỗ trợ DNNVV, thực hiện quyết liệt tái cơ cấu…

Bà Bùi Thu Thủy - Phó Cục trưởng Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) - phân tích: DNNVV phụ thuộc nhiều vào các nguồn vốn vay NH nhưng khi NH không có đủ thông tin về DN, không kiểm soát được dòng tiền sẽ dẫn đến tâm lý e dè khi quyết định cho vay. Do đó, cần có cơ chế chia sẻ thông tin của các bên liên quan, như: Các cơ quan thuế, đăng ký DN, thông tin tín dụng NH... từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu về DNNVV (tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, doanh thu, lợi nhuận hàng năm, tình trạng hoạt động...) để các tổ chức tín dụng có thể truy cập và sử dụng và xem xét trước khi cho vay vốn.

Ngược lại, theo bà Thủy, NH Nhà nước cũng cần sớm nghiên cứu, ban hành các chính sách hỗ trợ tín dụng với các tiêu chí rõ ràng, dễ hiểu và chọn lọc những DN có tiềm năng để thiết kế lại điều kiện cho vay, đồng thời cũng phải chấp nhận chia sẻ một phần rủi ro với DN.

Ông Nguyễn Văn Thân - Chủ tịch VINASME: VINASME đã ký kết với NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BIDV và các quỹ về gói hỗ trợ 10.000 tỷ đồng cho các DN nhưng hầu như chưa có mấy DN tiếp cận được nguồn vốn này.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 02:00