Mặt trái mức giá bằng 0!

09:00 | 08/07/2016

304 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãi suất tiền là giá của việc huy động và cho vay tiền.
mat trai muc gia bang 0
Ảnh minh họa.

Ngày 17-12-2015, NHNN ban hành Quyết định số 2589/QĐ-NHNN, có hiệu lực từ 18.12.2012, tiếp tục hạ lãi suất tiền gửi cá nhân bằng USD từ 0,25%/năm về 0%, Hành động này là sự tiếp nối việc hạ lãi suất tiền gửi USD với cá nhân từ 0,75%/năm xuống còn 0,25%/năm và tiền gửi bằng USD của các tổ chức bằng 0% đã thực hiện từ 28-9-2015.

Tiền gửi ngân hàng không được hưởng lãi suất, thậm chí cho vay với lãi suất âm không phải là dị thường và hy hữu trên thế giới. Nhưng năm 2015 chứng kiến lần đầu tiên trong 30 năm lịch sử ngân hàng Việt Nam thời Đổi mới và hội nhập,  NHNN thực hiện chính sách không cho tiền gửi bằng USD được hưởng lãi suất.

Việc hạ lãi suất tiền gửi USD là hợp lý nhằm nhất quán thực hiện chủ trương của Chính phủ về chống đô la hóa và hỗ trợ trực tiếp cho việc chuyển từ quan hệ huy động - cho vay bằng ngoại tệ, sang quan hệ mua - bán bằng ngoại tệ, giảm tích trữ ngoại tệ từ doanh nghiệp và cá nhân.

Từ năm 2011 đến nay, NHNN đã từng bước thu hẹp hoạt động tín dụng ngoại tệ thông qua thu hẹp đối tượng cho vay bằng ngoại tệ và liên tục giảm dần lãi suất tiền gửi USD của tổ chức và cá nhân, nhằm hạn chế lợi ích của việc nắm giữ USD, qua đó khuyến khích tổ chức và cá nhân chuyển đổi USD sang VND, giảm tình trạng đô la hóa và tăng cung ngoại tệ cho thị trường để chuyển đổi sang VND hoặc thực hiện đầu tư theo mục tiêu xác định.

Hơn nữa, việc điều chỉnh này còn dựa trên thực tế Việt Nam có xuất siêu khoảng 500 triệu đô la Mỹ trong tháng 10-2015 và tiếp tục xuất siêu khoảng 260 triệu đô la Mỹ trong tháng 11-2015. Giải ngân vốn FDI thực hiện tăng trên 17% so với cùng kỳ. Dòng kiều hối tiếp tục đổ vào Việt Nam. Huy động tiền gửi ngoại tệ của các tổ chức cũng như cá nhân tại các ngân hàng vẫn tăng trong hai tháng sau khi NHNN hạ lãi suất tiền gửi USD trong tháng 9-2015. Ngoài ra, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn vào ra của Việt Nam.

Việc hạ lãi suất tiền gửi ngoại tệ với cá nhân về 0% hy vọng ít gây tác động tiêu cực tới kiều hối, nhất là kiều hối vào Việt Nam nhằm 2 mục đích chính là trợ cấp cho thân nhân và đầu tư, chứ không nhằm hưởng chênh lệch lãi suất USD trên thị trường trong và ngoài nước.

Thực tế cho thấy, mặc dù lãi suất tiền gửi đô la Mỹ đã giảm từ tháng 9-2015, nhưng huy động ngoại tệ trên địa bàn TPHCM vẫn tăng đều trong các tháng sau đó. Nhiều tổ chức, cá nhân vẫn giữ ngoại tệ, chứ không bán để chuyển thành tiền đồng như kỳ vọng của NHNN là có những lý do riêng, không hoàn toàn vì lãi suất. Đặc biệt, nếu kéo dài tình trạng lãi suất tiền gửi USD bằng 0%, trong khi lãi suất tiền gửi bằng USD trên thế giới lại tăng, nhất là sau động thái điều chỉnh lãi suất lên mức 0,25-0,5% của FED vừa qua, không loại trừ sẽ xuất hiện nguy cơ dòng chảy ngược USD ra nước ngoài để gửi vào các ngân hàng quốc tế có lãi suất tiền gửi USD và độ tin cậy cao hơn trong nước. Khi đó, mục tiêu tăng cung USD sẽ khó đạt và căn cứ để hạ lãi suất tiền gửi USD có thể phải cân nhắc lại.

Vì vậy, NHNN cũng cần có kịch bản chủ động cho phương án xử lý các hệ lụy có thể xảy ra khi đồng thời hạ trần lãi suất tiền gửi USD của cả tổ chức và cá nhân…

TS Nguyễn Minh Phong

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00