Maritime Bank đề xuất trả cổ tức 5% trong năm 2017

20:12 | 26/05/2017

340 lượt xem
|
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime Bank) đã tổ chức thành công Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017 và đề xuất trả cổ tức 5% trong năm 2017.
maritime bank de xuat tra co tuc 5 trong nam 2017
Đại hội đồng cổ đông thường niên Maritime Bank năm 2017

Ngày 26/5, Maritime Bank đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2017. Tại đây, báo cáo về tình hình hoạt động năm 2016 cho thấy, Maritime Bank duy trì tốc độ phát triển ổn định và bền vững với những chỉ tiêu tài chính cơ bản. Maritime Bank đã dành những khoản đầu tư lớn cho hệ thống nền tảng, bảo đảm cho mọi hoạt động của ngân hàng luôn tiệm cận với các quy chuẩn cao.

Maritime Bank luôn nằm trong giới hạn rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và chương trình tuân thủ Basel II (về giám sát ngân hàng) sẽ hoàn tất những bước chuẩn bị đưa các quy chuẩn vào hoạt động. Năm 2017, ngân hàng chú trọng đến công tác phát triển nhân sự với chi phí dành cho đào tạo nhân sự tăng gần 1,7 lần so với năm trước.

Dự kiến, Maritime Bank tiếp tục mở rộng mạng lưới để phục vụ khách hàng được thuận tiện và đồng bộ hóa mô hình phục vụ. Hình ảnh nhận diện tại các chi nhánh sẽ theo hướng chuyên nghiệp hơn.

Ban lãnh đạo ngân hàng cam kết mang đến cho khách hàng sự trải nghiệm đồng nhất không chỉ tại kênh giao dịch truyền thống (giao dịch tại quầy). Maritime Bank sẽ hướng đến các kênh hiện đại như: Internet Banking, Mobile Banking và ATM.

Tại Đại hội, các cổ đông đã nhất trí đề xuất trả cổ tức 5% trong năm 2017.

maritime bank de xuat tra co tuc 5 trong nam 2017 Đường Biên Hòa sáp nhập với Mía đường Thành Thành Công Tây Ninh
maritime bank de xuat tra co tuc 5 trong nam 2017 PVC-PT tổ chức thành công Đại hội đồng Cổ đông thường niên 2017
maritime bank de xuat tra co tuc 5 trong nam 2017 Năm 2017, Vietcombank sẽ tăng vốn điều lệ thêm 3.598 tỉ đồng

Long Vũ

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.11 15,845.56 16,354.58
CAD 17,765.99 17,945.45 18,521.92
CHF 27,163.16 27,437.54 28,318.93
CNY 3,366.94 3,400.95 3,510.73
DKK - 3,533.13 3,668.58
EUR 26,153.22 26,417.39 27,588.37
GBP 30,568.76 30,877.53 31,869.43
HKD 3,083.72 3,114.87 3,214.93
INR - 297.34 309.24
JPY 159.36 160.97 168.67
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 80,288.35 83,501.61
MYR - 5,176.56 5,289.68
NOK - 2,265.01 2,361.27
RUB - 255.28 282.60
SAR - 6,581.15 6,844.54
SEK - 2,308.40 2,406.50
SGD 17,960.45 18,141.87 18,724.65
THB 605.97 673.30 699.11
USD 24,560.00 24,590.00 24,910.00
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,791 15,811 16,411
CAD 17,917 17,927 18,627
CHF 27,322 27,342 28,292
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,508 3,678
EUR #25,966 26,176 27,466
GBP 30,818 30,828 31,998
HKD 3,033 3,043 3,238
JPY 160.16 160.31 169.86
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,690 14,700 15,280
SEK - 2,285 2,420
SGD 17,864 17,874 18,674
THB 632.6 672.6 700.6
USD #24,490 24,530 24,950
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25015
AUD 15897 15947 16358
CAD 18020 18070 18483
CHF 27647 27697 28121
CNY 0 3402.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26561 26611 27132
GBP 31157 31207 31679
HKD 0 3115 0
JPY 162.23 162.73 167.33
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0293 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18266 18266 18634
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 18:00