Lý do cổ phiếu PHR giảm gần 26%?

11:00 | 25/06/2018

127 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cổ phiếu PHR của CTCP Cao su Phước Hòa đã giảm mạnh từ 30.420 đồng/cp xuống mốc 22.600 đồng/cp, mất gần 26% giá trị từ đầu năm 2018 đến nay.
ly do co phieu phr giam gan 26
PHR ghi nhận lợi nhuận trước thuế 93,46 tỷ đồng trong quý I/2018.

Giá bán cao su năm 2018 có xu hướng biến động trong biên độ hẹp, vườn cây cao su già phải tiếp tục thanh lý, tình trạng thiếu lao động, tình hình thời tiết diễn biến thất thường, bệnh phấn trắng trên vườn cây khai thác sẽ là những nguyên nhân ảnh hưởng đến sản lượng khai thác cao su, doanh thu và lợi nhuận của PHR. Theo đó, PHR đặt mục tiêu doanh thu 1.606 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 400,5 tỷ đồng, giảm nhẹ so với thực hiện năm 2017. Nhiều chuyên gia và nhà đầu tư cho rằng, đây có thể là lý do khiến cổ phiếu PHR giảm khá mạnh trong thời gian qua.

Trong quý I/2018, PHR ghi nhận doanh thu đạt 268 tỷ đồng, giảm mạnh tới 35% so với cùng kỳ. Chi phí tài chính, trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay giảm được 3,5 tỷ đồng, xuống còn 5,9 tỷ đồng. Nợ phải trả đến cuối quý I còn trên 1.706 tỷ đồng, trong đó vay nợ thuê tài chính ngắn hạn giảm gần 150 tỷ đồng, xuống còn 315 tỷ đồng và vay nợ thuê tài chính dài hạn tăng 56 tỷ đồng, lên mức 294 tỷ đồng.

Đáng chú ý, phần lãi nhận về từ công ty liên doanh liên kết tăng 4,4 tỷ đồng, lên mức 10,7 tỷ đồng – đây là khoản lãi nhận về từ CTCP Khu công nghiệp Nam Tân Uyên. Khoản thu nhập khác ghi nhận từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định trong quý I đạt gần 66 tỷ đồng, tăng hơn 28 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái.

Doanh thu giảm mạnh nhưng lợi nhuận trước thuế quý I/2018 của PHR cũng đạt 113,7 tỷ đồng, tăng 33% so với cùng kỳ, và hoàn thành 28% chỉ tiêu lợi nhuận cả năm mà ĐHCĐ giao phó. Lợi nhuận sau thuế đạt 93,46 tỷ đồng, trong đó lợi nhuận sau thuế ghi nhận về cho cổ đông công ty mẹ đạt trên 92,4 tỷ đồng.

Theo một báo cáo được công bố đầu tháng 3/2018, CTCP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) dự báo doanh thu năm 2018 của PHR đạt 1.762 tỷ đồng, tăng 6,5% cùng kỳ năm trước. Đồng thời, PHR sẽ có lợi nhuận khác khoảng 665 tỷ từ thu hoạch gỗ cây cao su và chuyển đổi đất thành khu công nghiệp giúp lợi nhuận trước thuế ước đạt 608 tỷ đồng, tăng 86% cùng kỳ năm trước.

VCSC cho biết hiện số lượng cây cao su bước vào cuối thời kỳ khai thác (trên 26 năm) của PHR chiếm 19% diện tích trồng, cộng thêm yếu tố thị trường gỗ tiếp tục được thắt chặt nên PHR có thể hưởng lợi từ thanh lý vườn cây. Trong giai đoạn 2018-2021, công ty sẽ thanh lý khoảng 1.000-1.200 ha cây cao su.

Ngoài ra, PHR có quỹ đất lớn để mở rộng khu công nghiệp. Trong giai đoạn từ năm 2005-2017, công ty đã chuyển đổi 1.000 ha diện tích cao su thành 2 khu công nghiệp Nam Tân Uyên và Tân Bình. Với dòng vốn FDI mạnh, PHR dự kiến sẽ tiếp tục chuyển đổi 1.000-2.000 ha diện tích đất thành các khu công nghiệp giai đoạn 2018-2020.

VCSC cho biết các điều khoản cơ bản của dự án đã được chấp thuận, trong đó PHR sẽ giao 355 ha đất cho CTCP Khu Công nghiệp Nam Tân Uyên (NTC) và 691 ha đất cho Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore (VSIP) với giá lần lượt 950 triệu đồng/ha và 1 tỷ đồng/ha. Đối với dự án VSIP, PHR sẽ nhận được 20% lợi nhuận hàng năm của khu công nghiệp này. Ngoài ra, PHR cũng hợp tác với Thành Thành Công Group thuê đất trồng mía, sau 3 năm Thành Thành Công sẽ trả lại đất cho công ty để tái canh.

Diễn đàn Doanh nghiệp

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,831 15,851 16,451
CAD 17,988 17,998 18,698
CHF 26,966 26,986 27,936
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,503 3,673
EUR #25,939 26,149 27,439
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.74 159.89 169.44
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,559 14,569 15,149
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,819 17,829 18,629
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 22:00