Lương bao nhiêu thì nên vay vốn mua nhà?

08:20 | 25/05/2013

450 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sở hữu một ngôi nhà là mơ ước của nhiều người, nhưng để mua được trong thời điểm này thì ngoài việc tích cóp từ lương cũng cần có sự hỗ trợ vốn vay từ ngân hàng. Theo các chuyên gia, người vay cần tính toán cụ thể thu nhập để đảm bảo điều kiện được vay cũng như khả năng trả nợ.

 

Không thể trông vào lương

Theo đánh giá của Bộ xây dựng, giá cả nhà ở trên thị trường nhìn chung vẫn còn ở mức quá cao so với mức thu nhập của đại đa số các tầng lớp cư dân. Tại các đô thị lớn như Hà Nội, TP.HCM, nguồn cung về nhà ở - đặc biệt là nhà ở giá thấp và trung bình - còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân.

Ông Nguyễn Trần Nam - Thứ trưởng Bộ Xây dựng, thừa nhận, nếu chỉ trông vào lương thì người dân không thể mua được nhà. Chia sẻ với báo chí cách đây không lâu, ông Nam cho rằng, với giá cả nhà và mức lương như hiện nay, người nghèo không thể “với tới” nhà thu nhập thấp. “Nếu chỉ trông chờ vào đồng lương, đừng nghĩ đến chuyện mua nhà. Cỡ như Bộ trưởng, chúng tôi tính còn 40 năm mới mua được”, ông Nam thẳng thắn.

Theo lãnh đạo Bộ xây dựng, để mua được nhà, ngoài thu nhập cần phải có sự hỗ trợ từ phía ngân hàng. “Nhà nước nghĩ rằng người dân chỉ trông vào lương không mua được nên nhà Nhà nước mới đưa ra gói 30.000 tỷ đồng để cho người dân vay để mua”, ông Nam cho hay.

 

Đồng quan điểm, ông Richard Leech, CBRE VN cho biết, giá nhà ở Việt Nam trung bình cao gấp 25 lần so với thu nhập, trong khi khoảng cách tương đương tại các nước châu Âu là 7 lần, Thái Lan là 6,3 lần và Singapore là 5,2 lần. Chính vì thế, ngay cả trong trường hợp giá giảm, người có thu nhập thấp vẫn khó có khả năng mua được nhà.

Hiện, rất nhiều người có đủ thu nhập để thuê nhà với mức 5 triệu đồng/tháng, nhưng khi hỏi về khả năng họ có thể mua nhà mà không cần vay lãi ngân hàng không thì hầu như là không có.

Thu nhập bao nhiêu có thể vay mua nhà?

Đưa ra lời khuyên đối với những người dân có nhu cầu vay ngân hàng mua nhà, ông Nam cho rằng, theo điều tra xã hội học tại TP Hà Nội và TP.HCM, thu nhập bình quân các hộ gia đình trong năm ở mức trung là 180 triệu đồng/năm, tương đương 15 triệu đồng/tháng. Nếu tính theo thu nhập phải nộp thuế thu nhập cá nhân tối đa 9 triệu đồng, thì gia đình 2 người đi làm là 15-18 triệu đồng đồng/tháng. Trên thế giới, họ dành ra 30% để lo nhà ở, 18 triệu đồng là dành ra khoảng 6 triệu đồng để chi phí trả gốc và lãi hàng tháng là có thể được.

Ông Nguyễn Trần Nam đưa ra ví dụ và tính toán, vay để mua một ngôi nhà 50m2, giá bán sắp tới tối đa là 12 triệu đồng/m2, tổng giá trị là 600 triệu đồng. Người mua phải ứng trước 20% tương đương 120 triệu đồng và vay 480 triệu đồng. Với lãi suất 6%/năm thì một năm sẽ phải trả gần 29 triệu đồng tiền lãi, tương đương mỗi tháng phải trả 2,4 triệu đồng tiền lãi mỗi tháng.

Trong khi đó gốc trả dần thì lãi xuống dần, gốc vay 480 triệu đồng trong 10 năm mỗi năm phải trả 48 triệu đồng tương đương mỗi tháng 4 triệu đồng. Như vậy, tổng tiền lãi và tiền gốc phải trả mỗi tháng là 6,4 triệu đồng. Với các hộ gia đình 2 vợ chồng, thu nhập ở mức không phải nộp thuế thu nhập cá nhân hoàn toàn có thể trả được nợ nếu vay mua nhà.

Vừa qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV) đã chính thức công bố kế hoạch triển khai cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02 của Chính phủ với gói tín dụng lên tới 10.000 tỷ đồng. Đây là ngân hàng đầu tiên đưa ra kế hoạch triển khai thực hiện gói hỗ trợ 30.000 tỷ đồng cho vay để mua nhà ở dành cho người có thu nhập thấp.

Về thời hạn vay, ông Nam cho biết, tối đa 10 năm để phục vụ theo nhu cầu của người vay, có thể người vay chỉ muốn vay 5 năm thôi. “Tại vì vay dài có lợi là nguồn lực hạn chế thì có thể vay dài. Nhưng vay dài thì có lãi suất ngân hàng, vay 5 năm thì đỡ phải trả lãi dài. Còn thời gian bao nhiêu năm từ 1 năm hay 10 năm là thỏa thuận của hai bên. Nếu anh có thể trả được 5 năm thì tội gì anh vay trong 10 năm. Thế nên quy định vậy để cho người nghèo, khả năng trả nợ hạn chế thì ngân hàng sẽ cho vay 10 năm. Năng lực tài chính có thể trả sớm hơn thì lợi hơn”, ông Nam phân tích.

Thứ trưởng Nam cho biết, Bộ Xây dựng đang tính toán đưa mức giá nhà thu nhập thấp tối đa xuống dưới 12 triệu. Ngày 28/5 tới, Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà và Đô thị (HUD) sẽ khởi công hàng nghìn căn nhà ở xã hội tại khu Linh Đàm, sau đó còn nhiều dự án tiếp tục được khởi công. Giá bán dưới 12 triệu đồng/m2 thậm chí dưới 10 triệu đồng/m2.

Theo Sở xây dựng Hà Nội, Hà Nội đang triển khai 14 dự án nhà ở cho người thu nhập thấp, với tổng diện tích đất là 12,9 ha, tổng diện tích sàn xây dựng 1,24 triệu m2 với 15.412 căn hộ.

Theo Duy Anh/Vietnamnet

 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00