Làng nghề “cây phát lộc” vào mùa Tết

18:00 | 24/12/2012

6,951 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Gần mười năm nay, cứ vào dịp cuối năm, cả thôn Đình Phùng, xã Minh Tân, Hưng Hà, Thái Bình lại tất bật vào vụ làm “tháp cây phát lộc”, phục vụ cho người dân cả nước đón Tết, rước lộc về nhà.

Về thôn Đình Phùng những ngày này, không khi thật nhộn nhịp. Chạy dọc theo quốc lộ 39, đoạn chạy qua địa phận xã Minh Tân, Hưng Hà, tháp cây phát lộc được bày la liệt ven đường với đủ chủng loại kích cỡ. Loại nhỏ chỉ 2-3 tầng nhưng có loại lên đến 9-10 tầng. Đó là chưa kể đến những sản phẩm khác như: “lục bình phát lộc”; các bó cây bán lẻ để người mua tự trang trí.

Mỗi tháp cây là một "công trình kiến trúc".

Dường như, Tết đến sớm hơn với người dân nơi đây. Dọc con đường làng, lối ra cánh đồng trồng cây “phát tài, phát lộc” đông vui như họp chợ. Đâu đâu cũng rộn rã tiếng cười… Cả cánh đồng làng như được phủ bởi màu xanh mơn mởn của những chồi non. Để đi vào trong nhà, chúng tôi phải lách người qua chậu hoa, dây đai trang trí, cát mịn, keo bôi.

Để có được những sản phẩm bày bán ở đây, ngay từ tháng 9, tháng 10 âm lịch, người dân địa phương đã phải huy động tổng lực nhân khẩu trong gia đình, tập trung vào công tác “sản xuất”. Người già, trẻ em thì tập trung vào khâu bóc vỏ, rửa sạch đất cát. Những lao động chính trong gia đình thì tập trung vào công việc “thiết kế”.

Anh Nguyễn Văn Hải, một “kiến trúc sư” của những “tháp phát lộc” cho hay: “Để  tháp phát lộc các tầng cùng “phát” (nảy mầm) một lúc, chúng tôi phải mất rất nhiều công. Từ khâu trồng cây, đầu năm phải lọc cho các mầm khi mang ươm trồng có độ tuổi bằng nhau. Khi cây lớn thì dùng tre, dây căng buộc, bắc dàn để cây lên thẳng. Hoàn thành sản phẩm mà gặp gió đông, heo may, thời tiết lạnh phải che chắn, lựa nước mà giữ độ ẩm trong chậu sao cho cây điều tiết hút nước đều...”

Người dân thôn Đình Phùng không ai còn nhớ cái nghề “hóa thân” cho cây phát lộc du nhập về đây tự bao giờ. Chỉ nhớ rằng, hơn 10 năm về trước, có một người dân đi du lịch ở bên Trung Quốc, tình cờ thấy người dân bên ấy làm rất nhiều chậu hoa, tháp cây phát lộc, mang lại hiệu quả kinh tế rất cao. Sự tò mò muốn học hỏi cộng với khát vọng thoát nghèo, người nông dân ấy đã mang về cho thôn nghèo ở quê lúa Thái Bình một cái nghề mới, đó là làm tháp cây phát lộc.

Lúc đầu, chỉ có một vài hộ dân mạnh dạn bỏ vốn ra trồng cây phát lộc làm những lúc rảnh rỗi, không ngờ nghề làm chậu hoa, tháp cây này đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Từ đó, nghề trồng cây “phát tài, phát lộc” được nhân rộng trong toàn thôn. Từ ngày làm phát lộc, vừa tận dụng hết cây cong, cây già mà thu nhập cũng cao gấp hàng chục lần so với bán cây trước đây.

Tháp cây phát lộc được bày bán ven đường quốc lộ 39.

Cả thôn Đình Phùng hiện có hơn 100 hộ dân thì cũng gần bằng ấy hộ gắn bó với nghề làm chậu hoa, tháp cây phát lộc. Trong đó, hơn 70% hộ dân đã quy hoạch ruộng trồng lúa, hoa màu thành bãi trồng cây phát lộc. Nhiều thôn lân cận trong xã cũng mang giống cây về trồng, rồi bán cho người dân làng nghề.

Thời gian đầu gắn bó với nghề, cây phát lộc người dân trồng chủ yếu là để bán cùng với các loại hoa khác phục vụ cho các ngày rằm, ngày lễ... nên thu nhập chẳng đáng bao nhiêu. Kể từ ngày đưa cây phát lộc vào chậu cảnh thì thu nhập cao gấp hàng chục lần so với bán cây như trước.

Vài ba năm trở lại đây, nguồn cây ở xã Minh Tân thường không đủ, nên cuối năm các "nhà cây" phải sang Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định mua cây về mới đủ nguồn hàng cung cấp ra thị trường. Anh Nguyễn Văn Toàn, một “nhà cây” nổi tiếng làng nghề cho biết, những ngày cuối năm này bà con huy động thời gian tối đa làm cả ngày lẫn đêm mà vẫn không đủ hàng.

Giá bán mỗi chậu cây phát lộc vào thời điểm chính vụ thường dao động từ 200 nghìn đến 1 triệu đồng/chậu (loại tháp cao 3 tầng đến 7 tầng) tùy thuộc vào từng kích cỡ to, nhỏ, cá biệt loại 9 đến 15 tầng (cao 150cm) thì giá bán từ 2 đến 3 triệu đồng/chậu.

Trung bình một gia đình làm cây ở thôn Đình Phùng mỗi tháng bán được 150 đến 200 chậu, đem lại thu nhập từ 10 đến 15 triệu đồng/hộ/tháng. Mỗi hộ làm cây ở Đình Phùng bán 200-600 chậu/năm, thu nhập từ 40-70 triệu đồng.

Cây phát lộc (hay còn gọi là Phất Lộc) là cây phát tài (do cách đọc của người Trung Quốc: phất dụ đồng âm với phát tài), trong phong thủy, đây là loài cây mang lại may mắn cho gia chủ. Cây phất dụ có hơn 20 loài cùng họ ở Việt Nam, trong đó, gần như cây nào cũng mang lại may mắn, phát tài đúng như tên gọi của nó. Cây thích hợp để bày, trang trí trên bàn làm việc, bàn học hoặc phòng khách, hay tiền sảnh, cửa ra vào hoặc cũng có thể dùng làm quà tặng, quà biếu cho người thân, bạn bè trong những dịp đặc biệt, lễ tết. Vừa có ý nghĩa mang lại may mắn, tài lộc,  vừa tạo một không gian xanh và cảm giác thiên nhiên ngay trong căn phòng của bạn, đặc biệt với những gia đình ở nhà cao tầng, không đủ diện tích đất để trồng cây.

Nhật Minh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 16:00