Làn sóng giảm thuế nhập khẩu

10:22 | 11/01/2018

873 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo cam kết trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết, trong năm 2018, Việt Nam sẽ cắt giảm thuế suất nhập khẩu cho nhiều hàng hóa, áp lực cạnh tranh giữa hàng nhập khẩu và hàng trong nước sẽ rất lớn.

Tự do thương mại trong ASEAN

Theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), Việt Nam đã cơ bản xóa bỏ thuế quan đối với hàng hóa trong khối ASEAN vào năm 2015, chỉ có 7% dòng thuế được linh hoạt đến năm 2018. Trong đó, việc giảm thuế suất nhập khẩu ôtô trong khối ASEAN từ 30% về 0% từ ngày 1-1-2018 (với điều kiện tỷ lệ nội địa hóa phải đạt từ 40%) nhận được nhiều sự quan tâm của cả doanh nghiệp và người tiêu dùng thời gian qua khi lượng ôtô nhập khẩu từ Thái Lan và Indonesia không ngừng gia tăng. Thị trường ôtô Việt Nam năm 2018 được dự báo sẽ sôi động hơn khi thuế nhập khẩu được cắt giảm tối đa.

lan song giam thue nhap khau
Nhập khẩu ôtô từ ASEAN dự kiến gia tăng khi thuế suất nhập khẩu về 0%

Cùng với ôtô, năm 2018, nhiều mặt hàng khác như xe máy, phụ tùng, linh kiện ôtô xe máy, dầu thực vật, hoa quả nhiệt đới, đồ điện dân dụng (tủ lạnh, máy điều hòa…), sữa từ các nước ASEAN nhập vào nước ta cũng được hưởng thuế suất 0%. Ngoài ra, theo cam kết trong ATIGA, Việt Nam sẽ phải xóa bỏ thuế nhập khẩu các sản phẩm xăng dầu trong ASEAN với lộ trình dài nhất đến năm 2024.

Các chuyên gia cho rằng, việc mở cửa thị trường đã góp phần thúc đẩy phát triển thị trường trong nước, giúp doanh nghiệp được tiếp cận với nguồn máy móc, thiết bị, nguyên liệu phong phú với giá rẻ hơn và người dân được mua hàng hóa với giá tốt hơn. Tuy nhiên, vẫn có nhiều lo ngại về khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, khi hàng hóa từ nước ngoài tràn vào cạnh tranh quyết liệt với hàng trong nước.

Hiện nay, hàng Thái Lan giá cả tương đối phù hợp với khả năng chi tiêu của người Việt Nam và chất lượng được nhiều người tiêu dùng Việt tín nhiệm. Đó là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt.

Không ít doanh nghiệp Việt đã “hụt hơi” trong cuộc cạnh tranh này. Bà Tô Hồng Điệp, Giám đốc Công ty TNHH Liêu Thanh, nhận định: Hiện nay, hàng Thái Lan giá cả tương đối phù hợp với khả năng chi tiêu của người Việt Nam và chất lượng được nhiều người tiêu dùng Việt tín nhiệm. Đó là thách thức lớn cho các doanh nghiệp Việt.

Ồ ạt giảm thuế nhập khẩu

Không chỉ phần lớn hàng hóa từ các nước thành viên ASEAN được di chuyển tự do phi thuế quan trong nội khối, theo các cam kết trong các FTA khác, hàng loạt các mặt hàng nhập khẩu từ các nước khác vào Việt Nam cũng sẽ được giảm thuế trong năm 2018, trong đó nhiều mặt hàng thuế suất giảm về 0%.

lan song giam thue nhap khau
Hàng ngoại vào nước ta ngày càng nhiều

Cụ thể, theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), năm 2018, Việt Nam phải cắt giảm 588 dòng thuế cho hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc, chiếm khoảng 6,2% tổng biểu thuế, thuế suất 5-10% của năm 2017 xuống còn 0% vào năm 2018, ví như: thịt gà, cà phê, chè nguyên liệu, chế phẩm bánh kẹo, thực phẩm chế biến, hóa chất, thuốc kháng sinh, vải may mặc, quần áo, sắt thép, sản phẩm sắt thép, máy móc thiết bị điện, điện tử, tàu thuyền…

Còn theo Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP), số dòng thuế mà Việt Nam phải giảm trong năm 2018 cho hàng hóa nhập từ Nhật Bản là 6.202 dòng, chiếm 62% tổng biểu thuế, trong đó có 3.426 dòng thuế giảm về 0% từ ngày 1-4-2018, tập trung chủ yếu vào nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, sắt thép, vải các loại, may mặc, nguyên liệu dệt may, da giày…

Hay với Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), có 5.545 dòng thuế mà Việt Nam ưu đãi đặc biệt cho hàng Nhật Bản từ năm 2018, chiếm 51% tổng biểu thuế. Trong đó có 2.918 dòng thuế giảm sâu 50-67%, 604 dòng cắt giảm trung bình 20-45% và 1.567 dòng có mức cắt giảm ít 4-18%. Đặc biệt có 456 dòng có thuế suất về 0%.

Đối với Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Kinh tế Á - Âu (VN - EAEU FTA), số dòng thuế Việt Nam phải giảm trong năm 2018 là 9.262 dòng, chiếm 77% tổng biểu thuế, trong đó có 5.535 dòng thuế giảm về 0%. Theo Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Chile (VCFTA), số dòng thuế Việt Nam phải giảm trong năm 2018 là 4.113 dòng, chiếm 43% tổng biểu thuế, trong đó có 2.742 dòng có thuế suất 0%…

Theo chuyên gia kinh tế Phạm Chi Lan, chúng ta hiện quan tâm nhiều đến xúc tiến thương mại ở thị trường nước ngoài nhằm đưa hàng Việt ra thế giới, nhưng lại ít quan tâm bảo vệ thị trường nội địa, trong khi đa số doanh nghiệp Việt Nam là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì chúng ta còn bỏ trống thị trường nội địa nên doanh nghiệp nước ngoài có nhiều cơ hội tràn vào và chiếm thị phần. Không còn con đường nào khác, chúng ta bắt buộc phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nội; phát triển thị trường nội địa, hỗ trợ các nhà sản xuất trong nước để có được sản phẩm tốt, cạnh tranh được với hàng hóa nhập khẩu.

Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện cam kết về thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong 10 FTA gồm: Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA), ASEAN - Trung Quốc (ACFTA), ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA), ASEAN - Nhật Bản (AJCEP), ASEAN - Australia - New Zealand (AANZFTA), ASEAN - Ấn Độ (AIFTA), Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA), Việt Nam - Chi Lê (VCFTA) và Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á - Âu (VN - EAEU FTA).

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25487
AUD 16328 16378 16880
CAD 18366 18416 18871
CHF 27528 27578 28131
CNY 0 3471.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26895 26945 27655
GBP 31330 31380 32048
HKD 0 3140 0
JPY 162 162.5 167.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.035 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18464 18514 19075
THB 0 646.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 15:45