Làm giàu từ 'cơn khát' hàng hiệu giá rẻ của người Việt

14:01 | 14/09/2016

2,003 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến Việt Nam làm việc cho các công ty thương mại điện tử đình đám, hai chàng trai người Pháp đã quyết định rẽ ngang để cùng nhau lập ra trang web phục vụ nhu cầu săn hàng hiệu giá rẻ.

Loic Gautier (26 tuổi) và Pierre-Antoine Brun (28 tuổi) đến Việt Nam cách đây hơn 3 năm. Sau thời gian giữ vị trí giám đốc cấp cao của Groupon và Lazada, cả hai nhận ra thị trường này đang chen chúc cạnh tranh ở những mặt hàng phổ thông, giá từ siêu rẻ đến rẻ và trung bình… Tuy nhiên, phân khúc hàng hiệu thì không ai ngó đến, trong khi tầng lớp trung lưu đang tăng lên mạnh mẽ. Vậy là cả hai quyết định cùng thành lập Leflair - một trang thương mại điện tử theo mô hình B2C chuyên bán hàng hiệu, chủ yếu là đồ thời trang như: quần áo, túi xách, nước hoa hay đồng hồ… Mục tiêu của trang này là thỏa mãn "cơn khát" hàng hiệu của người Việt nhưng với giá rẻ nhất có thể, thay vì phải săn hàng từ các nguồn xách tay, nhập lậu hay chờ đến khi cửa hàng treo bảng “Sale off”.

Các mặt hàng tại đây có giá từ vài trăm đôla đến một, hai nghìn đôla, tức là nhóm “affordable luxury” (hàng hiệu giá mềm). Theo nhận định của Loic Gautier, sự chuyển mình từ nước có thu nhập thấp lên thu nhập trung bình đã tạo ra một tầng lớp trung lưu với nhu cầu khẳng định bản thân bằng hàng hiệu. Ở Việt Nam tất nhiên cũng có những người chi hàng nghìn đôla mà "không nhìn giá". Tuy nhiên, số lượng này còn ít trong khi nhóm người chịu chi nhưng phải là giá tốt nhất thì lại nhiều.

lam giau tu con khat hang hieu gia re cua nguoi viet
Loic Gautier (26 tuổi) và Pierre (28 tuổi) từng giữ vị trí cấp cao tại các công ty thương mại điện tử ở Việt Nam trước khi lập ra Leflair.

Tuy nhiên, để lập một trang chuyên bán hàng hiệu không phải dễ dàng. Khó khăn lớn nhất trong những ngày đầu ra đời là nguồn hàng. Cả hai luôn nhận được sự hoài nghi của nhà cung cấp về uy tín của dự án.“Phần lớn khách hàng của chúng tôi có thu nhập trong phân khúc trung bình đến cao. Dù chịu chi nhưng họ vẫn khá cẩn trọng trong chi tiêu, họ muốn hàng hoá chất lượng nhưng giá mềm, phù hợp với túi tiền. Và để đạt được điều đó thì thương mại điện tử chính là giải pháp vì chúng tôi không chịu áp lực chi phí từ mặt bằng, nhân công, quản lý cửa hàng… nên có thể đưa ra mức giá bán thấp hơn ở tiệm bán lẻ”, Loic Gautier chia sẻ.

“Đối với thương hiệu cao cấp, việc chọn lựa kênh phân phối phù hợp hình ảnh thương hiệu là điều cực kỳ quan trọng, nên tôi hiểu tại sao họ lại khó khăn với chúng tôi như thế. Vì thế, những ngày đầu, chúng tôi cần rất nhiều tiền để mua thật nhiều hàng. Và phần vì quá mới, khách hàng chưa đủ niềm tin với chúng tôi, khả năng "ngậm" hàng cao và vốn sẽ bị ứ đọng ở hàng hoá trong khi công ty cần chi phí cho những việc khác để tiếp tục xây dựng trang web”, Pierre cho biết.

Đến nay, Leflair đang là kênh phân phối của hơn 200 thương hiệu nổi tiếng. 80% sản phẩm đến từ những nhà cung cấp tại Việt Nam. Về lâu dài, công ty có kế hoạch cân đối 50-50 giữa hàng nhập trực tiếp từ các thương hiệu và các đại lý phân phối chính thức tại Việt Nam. Sau 8 tháng vận hành, trang bán đồ hiệu này đã có hơn 220.000 thành viên với mức doanh thu tăng gấp đôi mỗi 3 tháng và chi phí marketing được tiết lộ là thấp đến mức “không thể ngờ”.

Điều đau đầu nhất cho thương mại điện tử ở Việt Nam là khả năng sinh lời. Giá đơn hàng trung bình tương đối thấp nên doanh nghiệp phải có ít nhất vài trăm nghìn đơn hàng mỗi ngày thì mới có lợi nhuận. Tuy nhiên, do chi phí vận hành cao nên nhà đầu tư phải rót rất nhiều tiền, thậm chí là cả chục triệu đôla mới có thể phát triển rộng và sinh lời. Trong khi đó, Loic Gautier cho rằng, bán đồ hiệu lại là câu chuyện khác.

“Hiện nay giá đơn hàng trung bình trên trang web của chúng tôi cao gấp nhiều lần những trang khác, cao nhất trong các trang thương mại điện tử ở Việt Nam. Vì thế, chúng tôi có thể phát triển bền vững mà không phải thoả hiệp vào chất lượng để sinh lời, không chịu quá nhiều áp lực vào việc bị đầu tư nắm quyền kiểm soát”.

Hồi tháng 6/2016, Leflair cũng vừa nhận được đầu tư vòng 2 từ Quỹ đầu tư 500 Startups, sau khi có đầu tư vòng 1 từ App Tree Group và một số nhà đầu tư cá nhân. Hai doanh nhân 8x đang chuẩn bị mở rộng hoạt động kinh doanh sang thị trường Đông Nam Á. Cả 2 bày tỏ tham vọng không nhỏ cho kế hoạch sắp tới.

“Đông Nam Á là nơi có thuế nhập khẩu cao, làm cho giá thành sản phẩm bị dội lên khá nhiều. Việt Nam là ví dụ điển hình. Tuy nhiên, đây cũng là nơi thương mại điện tử đang rất phát triển và tầng lớp trung lưu ngày càng lớn. Chúng tôi sẽ kết nối với tất cả nhà cung cấp ở những nước này để người tiêu dùng của khu vực đều có thể chạm tay vào bất cứ thương hiệu nổi tiếng nào mà họ yêu thích”, Loic và Pierre nói.

Viễn Thông

VNE

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00