Lãi suất huy động giảm kỷ lục

09:27 | 11/03/2015

870 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đúng như nhiều dự báo từ đầu năm, các ngân hàng đã có những động thái giảm lãi suất trước khi bước sang quý II, lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm thấp nhất chỉ còn 4%.

Lãi suất huy động giảm kỷ kỷ lục

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn (Agribank) là ngân hàng đi đầu trong việc giảm lãi suất huy động, mức dao động từ 0,2– 0,4% cho từng kỳ hạn. Kỳ hạn 1 tháng xuống còn 4%/năm, kỳ hạn 12 – 18 tháng xuống 6,2% năm, kỳ hạn trên 18 tháng là 6,3%.

Vietcombank và BIDV cũng đang niêm yết một mức lãi suất huy động khá thấp: đều là 4%/năm cho kỳ hạn 1 tháng. Mức điều chỉnh dao động từ 0,2% - 0,5% tùy từng ngân hàng và từng kỳ hạn.

Ở nhóm các ngân hàng ngoài quốc doanh, lãi suất huy động tuy có giảm nhưng có phần hấp dẫn hơn với người gửi tiền. Cụ thể, Techcombank ở mức 4,4%/ năm cho kỳ hạn 1 tháng, DongABank là 4,3%. Đây được coi là mức chênh lệch hợp lý với các “ông lớn” quốc doanh để giúp các ngân hàng “chiếu dưới” giữ được mức cạnh tranh cần thiết.

Việc các ngân hàng giảm lãi sất một cách đồng loạt là có thể dự đoán, khi tình hình lạm phát tương đối khả quan và ở dưới mức 4%. Đơn cử như HSBC cũng chỉ ra rằng lạm phát trong 5 tháng tới chỉ khoảng 1%; Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia thì cho rằng lạm phát sẽ là 3% cho 2015, thấp hơn nhiều mục tiêu 5% mà Quốc hội đặt ra.

Lãi suất giảm cũng chứng tỏ các kênh đầu tư khác đã mất đi ít nhiều sự hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Ví dụ như lãi suất USD bấy lâu nay cũng chỉ ở mức 0.75%, nếu so “thực dương” (cộng cả phần mất giá tối đa 2% trong 2015 mà NHNN khẳng định) thì vẫn “lép vế” so với tiền gửi VND. Kênh đầu tư vào vàng từ lâu đã không còn hứa hẹn với những đợt lướt sóng không tưởng – tương tự như việc đầu tư vào bất động sản hiện nay.

Khi các kênh đầu tư khác không còn nhiều hấp dẫn thì những lo ngại về việc giảm lãi suất và tiền “chạy” khỏi ngân hàng là khá xa vời. Thật vậy, nếu vàng và bất động sản gần như không còn cơ hội bùng phát bong bóng thì nhà đầu tư vẫn có thể hưởng lợi với lãi suất khoảng 5% cho tiền gửi trên 12 tháng. Đây là mức lãi suất hoàn toàn có thể chấp nhận được so với kỳ vọng lạm phát hiện nay.

Tuy nhiên, chúng ta chưa thể dự đoán lãi suất cho vay trong thời gian tới có giảm được hay không. Lời kêu gọi của Thống đốc hồi đầu năm nhằm giảm lãi vay trung và dài hạn khoảng 1 – 1,5%/năm nếu trở thành hiện thực thì có lẽ cũng phải chờ đến giữa năm. Nhiều chuyên gia cho rằng, việc giảm lãi cho vay dựa trên cắt giảm chi phí của các ngân hàng giờ gần như là không thể, nên cần có thời gian để nguồn vốn giá rẻ hơn chảy vào hệ thống trong những ngày tới.

Bảo Sơn (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,256 16,356 16,806
CAD 18,261 18,361 18,911
CHF 27,267 27,372 28,172
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,694 26,729 27,989
GBP 31,246 31,296 32,256
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.41 159.41 167.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,819 14,869 15,386
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 629.69 674.03 697.69
USD #25,121 25,121 25,431
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:00