Kinh tế Hàn Quốc lao đao vì Mers!

11:00 | 07/07/2015

630 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi thông qua kế hoạch chi tiêu bổ sung trị giá 22.000 tỉ won (khoảng hơn 20 tỉ USD) để đẩy mạnh đà tăng trưởng của nền kinh tế, Seoul hy vọng sức mua của người dân sẽ ổn định trở lại như thời điểm trước khi dịch Mers... đánh chiếm.

Theo Bộ Tài chính Hàn Quốc, nguồn ngân sách bổ sung này sẽ giúp kinh tế hồi sinh và ổn định đời sống của người dân bình thường, những người bị tác hại nhiều nhất do hậu quả của bệnh dịch của Mers.

Dịch Mers bùng lên đã tạo ra nhiều mối lo âu nơi người dân Hàn Quốc. Ở khắp quốc gia Đông Á này, không khó để nhận thấy người dân không còn đến những nơi đông người như rạp hát, nhà hàng, trung tâm mua sắm và giải trí. Doanh số bán lẻ giảm đi trông thấy.

Kinh tế Hàn Quốc lao đao vì Mers!
Vệ sinh bên trong một chiếc Boeing 777 của Korean Air

Với việc bơm thêm 20 tỉ đô la vào nền kinh tế, chính quyền Seoul hy vọng sẽ cộng thêm được 0,3% vào tỉ lệ tăng trưởng năm nay 2015, và 0,4 điểm phần trăm vào năm 2016. Theo ước tính của chính phủ, Hàn Quốc dự kiến ​​tăng trưởng 3,1% trong năm nay và 3,5% vào năm 2016.

Tính đến nay đã có 33 người chết và 184 người bị nhiễm siêu vi Mers kể từ khi phát hiện ca đầu tiên ngày 20 tháng Năm ở một người trở về từ Ả Rập Xê Út và các nước vùng Vịnh khác.

Trước đó, Mers đã buộc Hàn Quốc hạ lãi suất với hy vọng xoa dịu cú đánh mạnh vào nền kinh tế đang bị đè nặng và khốn đốn vì du lịch dậm chân tại chỗ.

Ngày 11/6, Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc (BOK) tuyên bố cắt giảm 1,5% lãi suất cơ bản để tránh gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế, khi các nhà bán lẻ báo cáo sụt giảm doanh thu đáng kể.

Đây là lần cắt giảm đầu tiên kể từ hồi tháng 3, khi BOK bất ngờ tuyên bố cắt giảm lãi suất 25 điểm cơ bản.

Dù chưa có báo cáo chính thức, nhưng nền kinh tế lớn thứ 4 Châu Á rõ ràng cũng đang điêu đứng vì Mers. Ngành du lịch hái ra vàng của Hàn Quốc cũng thất thu nghiêm trọng. Hơn 54.000 du khách nước ngoài hủy các chuyến đi dự kiến đến đất nước từ đầu tháng 6 đến nay.

Hàn Quốc: Đã có ca nhiễm Mers ngoài bệnh viện

Hàn Quốc: Đã có ca nhiễm Mers ngoài bệnh viện

Theo thông tin từ Cục Y tế dự phòng, ngày 25/6, Hàn Quốc đã có thêm hai ca tử vong vì nhiễm Mers, và một ca nhiễm mới nâng tổng số người mắc lên đến 180. Và ca nhiễm mới này được xác nhận là ca nhiễm Mers đầu tiên xảy ra bên ngoài bệnh viện.

Samsung xin lỗi vì để dịch Mers lây lan tại Hàn Quốc

Samsung xin lỗi vì để dịch Mers lây lan tại Hàn Quốc

Theo con số thống kê, số bệnh nhân nhiễm Mers-CoV do lây lan trong môi trường bệnh viện Samsung chiếm gần một nửa tổng trường hợp nhiễm Mers-CoV tại Hàn Quốc.

Bộ trưởng Tài chính Choi Kyung-Hwan nhiều lần cảnh báo về tác động của sự bùng phát nghiêm trọng có thể làm tổn thương nền kinh tế lớn thứ 4 Châu Á. Nhưng ông kêu gọi người dân “không phản ứng thái quá”, tiếp tục cuộc sống bình thường hàng ngày, nhấn mạnh việc lây nhiễm cho đến nay chỉ giới hạn tại các bệnh viện.

Nhóm các chuyên gia của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đang nghiên cứu sự bùng phát của Mers tại Hàn Quốc cũng kết luận, sự lây nhiễm Mers chỉ giới hạn trong các bệnh viện, đồng thời khuyến nghị các trường học mở cửa trở lại sau khi hơn 1.800 trường học đóng cửa vì lo ngại Mers.

Cho dù vậy, chính quyền Hàn Quốc vẫn duy trì hai sự kiện thể thao quan trọng đang diễn ra là Đại hội Thể thao Sinh viên Quốc tế ở Gwangju (miền Nam) và Giải bóng bàn mở rộng Open Hàn Quốc ITTF tại Incheon (miền Tây).

Hữu Tùng (Năng lượng Mới)

Song Lê

theo Năng lượng Mới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00