Kích hoạt tăng trưởng cuối năm

14:10 | 11/10/2017

754 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mức tăng GDP ngoạn mục của quý III/2017 (7,46%) được coi là điểm sáng của nền kinh tế, tạo động lực cho những tháng cuối của năm 2017.
kich hoat tang truong cuoi nam
Ảnh Internet

Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, sự tăng trưởng ấn tượng trên đã khẳng định tính kịp thời và hiệu quả của các giải pháp được Chính phủ ban hành cùng sự vào cuộc quyết liệt từ các bộ, ngành, địa phương, đặc biệt là đánh thức dư địa tăng trưởng lâu nay còn bỏ ngỏ.

Nhìn sâu hơn, có thể nhận thấy một điều chưa từng có tiền lệ trong nhiều năm trước đã xảy ra trong năm 2017, đó là việc lần đầu tiên trong điều hành phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã đề ra các kịch bản tăng trưởng cho từng quý và giao trách nhiệm cụ thể cho “tư lệnh” 11 bộ liên quan.

Có thể khẳng định: “Chính sách tốt thì kinh tế mạnh”. Và một chỉ dấu cho thấy điều này: Kết quả điều tra về xu hướng kinh doanh của doanh nghiệp (DN) ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (nhóm có mức tăng trưởng mạnh nhất trong quý III/2017) vừa được Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố cho thấy, 41,5% số DN đánh giá tình hình sản xuất - kinh doanh quý III tốt hơn quý trước; 40,6% DN cho rằng sản xuất - kinh doanh ổn định, trong khi chỉ có 17,9% nhận định gặp khó khăn.

Bên cạnh đó, dự kiến quý IV so với quý III năm nay, 52,6% số DN đánh giá xu hướng sẽ tốt lên trong khi chỉ 11% dự báo khó khăn hơn. Cũng trong xu hướng này, phần lớn DN dự báo tình hình sản xuất - kinh doanh quý IV lạc quan hơn quý III với 54,2% DN dự báo khối lượng sản xuất tăng lên. Một chỉ số khá quan trọng khác: 49,7% số DN cho biết đơn hàng xuất khẩu của họ đã ổn định từ nay đến hết năm 2017.

Trong khi đó, theo dự báo của Bộ Công Thương, sản xuất công nghiệp tiếp tục có mức tăng trưởng tốt, tháng sau cao hơn tháng trước, đặc biệt, nhóm ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có vai trò dẫn dắt tăng trưởng của toàn ngành công nghiệp.

Rõ ràng, tốc độ tăng trưởng kinh tế quý III/2017 đã đem lại sức sống mới cho nền kinh tế. Tiềm năng, dư địa tăng trưởng mới dần được kích hoạt, làm tiền đề không chỉ nhằm hiện thực hóa mục tiêu 6,7% GDP cả năm 2017 mà quan trọng hơn, tạo động lực cho những tháng, quý tiếp theo.

Báo Công Thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 01:02