Thị trường TP HCM tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018

Không lo khan hàng, tăng giá

14:00 | 12/12/2017

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù còn khoảng 2 tháng nữa mới đến tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 nhưng nhiều doanh nghiệp tại TP HCM đã chuẩn bị khá tốt nguồn hàng. Dự báo, dịp tết 2018 sẽ không xảy ra tình trạng khan hàng, tăng giá đột biến.

Dồi dào nguồn cung hàng tết

Bà Nguyễn Huỳnh Trang - Phó giám đốc Sở Công Thương TP HCM cho biết, các doanh nghiệp trên địa bàn đã có kế hoạch sản xuất và dự trữ hàng hóa trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 với tổng giá trị 17.812 tỉ đồng (tăng khoảng 743 tỉ đồng so với dự trữ hàng hóa tết Đinh Dậu 2017), trong đó, giá trị hàng hóa bình ổn thị trường là 7.044,8 tỉ đồng.

Để chuẩn bị và huy động tốt nguồn hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân thành phố, Sở Công Thương đã chủ động làm việc với các địa phương có nguồn cung hàng hóa lớn cho TP HCM như: Đồng Nai, Bình Dương, Lâm Đồng, Bến Tre, Đồng Tháp, An Giang... nhằm nắm bắt tốt tình hình sản xuất hàng hóa phục vụ tết. Sở Công Thương cũng đã khảo sát thị trường, kiểm tra các doanh nghiệp về khả năng cung ứng nguồn hàng phục vụ tết.

khong lo khan hang tang gia
Doanh nghiệp đảm bảo nguồn cung hàng hóa trong dịp tết Nguyên đán 2018

Theo bà Phạm Thị Huân - Giám đốc Công ty TNHH Ba Huân - năm nay công ty chuẩn bị lượng hàng tết cao hơn 20% so với tết Nguyên đán 2017, chủ yếu là trứng gà, trứng vịt, thịt gà và nhiều thực phẩm chế biến. “Thời điểm này, công ty đã liên kết và chuyển thức ăn chăn nuôi đến cho các hộ chăn nuôi ở các tỉnh, thành phố”, bà Huân nói.

Đại diện Công ty Cổ phần Việt Nam Kỹ nghệ súc sản (Vissan) thông tin, công ty dự kiến cung ứng trên 3.000 tấn thịt heo, thịt bò tươi sống đáp ứng sức mua lớn của thị trường trong dịp tết, tăng 30% so với năm ngoái, tổng giá trị hàng hóa khoảng 650 tỉ đồng.

Trước đó, trả lời báo chí về công tác chuẩn bị hàng tết Nguyên đán 2018, ông Nguyễn Văn Việt - Chủ tịch Hiệp hội Bia - Rượu - Nước giải khát Việt Nam khẳng định, năm nay không có chuyện khan hàng vào dịp tết. Bởi vì doanh nghiệp đồ uống đang tồn kho một lượng lớn. Ghi nhận, 8 tháng năm 2017, hàng tồn kho tăng khoảng 62% so với năm 2016.

Sở Công Thương TP HCM thông tin, trong dịp tết, nhu cầu tiêu thụ bánh, mứt, kẹo trên địa bàn thành phố khoảng 18.000 tấn. Các công ty bánh kẹo năm nay tập trung cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng và có nhiều mức giá khác nhau. Nhiều nhà sản xuất đưa ra thị trường những dòng sản phẩm dành riêng cho tết với bao bì bắt mắt, mang đậm màu sắc, không khí xuân, đặc biệt, dòng sản phẩm dùng làm quà biếu, tặng được các nhà sản xuất chú trọng đầu tư.

Các doanh nghiệp TP HCM đã có kế hoạch sản xuất và dự trữ hàng hóa trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018 với tổng giá trị 17.812 tỉ đồng (tăng khoảng 743 tỉ đồng so với dự trữ hàng hóa tết Đinh Dậu 2017), trong đó, giá trị hàng hóa bình ổn thị trường là 7.044,8 tỉ đồng.

Ông Nguyễn Quốc Hoàng - Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Pan - cho biết, nhiều sản phẩm bánh kẹo phục vụ thị trường tết Mậu Tuất bắt mắt, chất lượng không thua sản phẩm ngoại.

Không tăng giá đột biến

Theo Sở Công Thương TP HCM, do chuẩn bị tốt nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong dịp tết, dự báo giá cả hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu mua sắm tết năm nay sẽ ổn định, khó xảy ra biến động về giá. Ngoài lượng lớn về nguồn cung, từ đầu năm đến nay, chỉ số giá nhóm thực phẩm trên địa bàn thành phố giảm 2,08%, do tác động của một số mặt hàng trong chương trình bình ổn thị trường như: thịt gia súc giảm 8,54-10,54%; thịt gia cầm giảm 0,24-3,39%; trứng gia cầm giảm 1,55-6,08%; thủy sản tươi sống giảm 0,75-7,6%... Giá nhiều mặt hàng tiêu dùng ổn định. Các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn cũng cam kết giữ ổn định giá, không tăng giá bán trước và sau tết 1 tháng, đồng thời thực hiện giảm giá sâu trong 2 ngày cận tết đối với các mặt hàng thiết yếu như: thịt heo, thịt gà, trứng gia cầm...

Song song với đó, trong tháng cận tết nhằm kích thích mua sắm tiêu dùng, các doanh nghiệp còn thực hiện hơn 1.500 đợt khuyến mại, tập trung vào các mặt hàng tiêu dùng như: nước giải khát, bánh, kẹo, mứt, quần áo... giá trị khoảng 1.200 tỉ đồng. Liên quan đến giá cả hàng hóa tết, một số hệ thống phân phối lớn như: Sài Gòn Co.op, Satra, BigC giảm giá 5-49% cho hàng nghìn mặt hàng phục vụ tết.

Đáng chú ý, Sở Công Thương sẽ chủ động ngăn chặn, xử lý tình trạng tăng giá hàng hóa; chú trọng công tác quản lý, kiểm tra, xử lý kiên quyết vi phạm về giá tại các điểm bán lẻ, chợ, siêu thị... Bên cạnh đó, lực lượng quản lý thị trường sẽ kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, liên tục các địa bàn trọng điểm để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, mua bán hàng cấm, hàng giả...

khong lo khan hang tang gia
Dự báo sẽ không xảy ra tình trạng khan hàng, tăng giá hàng hóa trong dịp tết Nguyên đán Mậu Tuất 2018

Theo Sở Công Thương TP HCM, các doanh nghiệp có sự chuẩn bị chu đáo, nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, hệ thống phân phối phủ rộng. Nhiều nhóm hàng chuẩn bị lượng lớn, chi phối thị trường như: thịt gia cầm (chiếm 57,1%), trứng gia cầm (47,1%), thực phẩm chế biến (39,1%), thịt gia súc (35,5%), dầu ăn (34,5%), gạo (29,3%)...

Dự kiến, lượng hàng hóa nhập về 3 chợ đầu mối TP HCM trong dịp tết khoảng hơn 9.000 tấn/ngày, chủ yếu là các mặt hàng nông sản, rau củ quả, thịt gia súc, thủy hải sản, đáp ứng khoảng 60-70% nhu cầu thị trường. Thời điểm cận tết, lượng hàng về chợ tăng khoảng 80% so với ngày thường, lên đến 15.000-16.000 tấn/ngày. Tương tự, hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi, lượng hàng hóa phục vụ tết tăng 2-3 lần so với ngày thường.

Thanh Hồ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,132 16,152 16,752
CAD 18,163 18,173 18,873
CHF 27,176 27,196 28,146
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,232 26,442 27,732
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.78 158.93 168.48
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,755 14,765 15,345
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,046 18,056 18,856
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 21:00