Không đổi mới công nghệ, DN Việt Nam tụt hậu

17:24 | 09/06/2016

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thực tế thời gian qua cho thấy, trong tất cả các giải pháp hỗ trợ DN thì phát triển công nghệ tuy đã được chú trọng nhưng diễn biến còn chậm.

DN gặp khó

Năm 2016 được đánh giá là năm của DN. Rất nhiều quyết sách hỗ trợ từ Chính phủ cũng như các bộ ban ngành đều hướng tới đối tượng này như Nghị quyết 35, Nghị quyết 19… nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho DN.

Chủ tịch HĐQT CTCP Kim khí Thăng Long Phạm Hữu Hùng rất phấn khởi: đây là một sự đổi mới toàn diện của Chính phủ và các ban ngành về nhận thức tầm quan trọng của cộng đồng DN, coi DN là động lực phát triển đất nước. Các DN tin tưởng với các chính sách của Chính phủ và các ban ngành được ban hành thời gian qua sẽ tạo ra một đội ngũ DN có chất lượng, góp phần phát triển đất nước thời gian tới, đưa Việt Nam thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại năm 2020.

tin nhap 20160609172223
Đổi mới công nghệ là con đường duy nhất để DN duy trì năng lực cạnh tranh lâu dài.

Tuy nhiên, khả năng am hiểu về thị trường của DN còn hạn chế, công nghệ thiết bị chưa được đổi mới cập nhật nên sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao; trình độ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu hội nhập. Vì vậy, để phát triển bền vững, các DN phải đầu tư đổi mới công nghệ để sản xuất những sản phẩm có giá trị gia tăng cao thì mới có thể cạnh tranh được.Nếu như trước đây nhắc đến nâng cao năng lực, hỗ trợ cho DN phát triển, ta thường đề cập tới vấn đề vốn, lãi suất, thì nay, vấn đề không chỉ nằm ở đó mà điều DN đang lo lắng nhất hiện nay, theo ông Hùng chính là việc mở rộng, khai thác thị trường, cả trong và ngoài nước. Một khi có thị trường, DN sẽ mở rộng được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Theo ông Hùng, chính sách của Nhà nước tuy đã thông thoáng, nhưng chưa được triển khai hiệu quả. Do đó, rất mong thời gian tới Chính phủ chỉ đạo các ban ngành đưa Nghị quyết vào thành các kế hoạch thực hiện cụ thể và hướng dẫn DN triển khai.

Không đổi mới công nghệ, DN Việt Nam sẽ chết yểu

Đó cũng là vấn đề mà TS. Lê Xuân Nghĩa - Giám đốc Viện BDI tỏ ra băn khoăn, lo ngại nhất đối với DN Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập. TS. Lê Xuân Nghĩa cho rằng, DN Việt Nam khó khăn nhất là phát triển công nghệ. Mà sức mạnh lớn nhất trong cuộc cạnh tranh hội nhập lại chính là công nghệ.

Trong Nghị quyết 35 của Chính phủ có yêu cầu tăng cường phát triển đầu tư công nghệ nhưng mới chỉ là đưa ra vấn đề. Mà thực tế thời gian qua cho thấy, trong tất cả các giải pháp hỗ trợ DN thì phát triển công nghệ tuy đã được chú trọng nhưng diễn biến còn chậm.

Quỹ hỗ trợ DN khởi nghiệp, quỹ hỗ trợ công nghệ đều triển khai chậm, không hiệu quả. Do đó, nếu chúng ta không vạch ra chiến lược bài bản với những bước đi thích hợp thì cuộc cạnh tranh sắp tới dự báo rất khốc liệt đối với Việt Nam. Bởi theo TS. Nghĩa, ngay cả các nước đối thủ của Việt Nam trong khu vực chưa nói rộng ra khu vực châu Âu, Mỹ… đã bước vào thời kỳ công nghệ hoàn toàn mới.

Chỉ cần tới Thái Lan, Singpore… chúng ta đã thấy rõ sự khác biệt về tư duy công nghệ đối với sự phát triển của DN. Kinh tế Việt Nam trong vòng 5 năm tới nếu không thay đổi về công nghệ cho dù có tìm ra các hạn chế khác của DN trong nước để khắc phục thì họ vẫn sẽ thua thiệt khi hội nhập sâu rộng.

Có một thực tế bất cập tại Việt Nam là trong khi trên thế giới đang tập trung tuyển dụng những người biết sử dụng công nghệ thông tin trong tất cả các ngành công nghiệp, thì tại Việt Nam cán bộ làm công nghệ thông tin lại dư thừa. Do vậy, nhiều ý kiến đề xuất Chính phủ cần cải cách mạnh mẽ tư duy đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

Người dân, DN phải nhận ra rằng đổi mới công nghệ là con đường duy nhất để duy trì năng lực cạnh tranh lâu dài. Giám đốc CTCP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Phú Điền Lê Thanh đưa ra dẫn chứng: Có nhiều DN chú trọng đầu tư công nghệ ngay từ ban đầu, nhưng nếu không nắm vững, không có giải pháp triển khai phù hợp thì hiệu quả vẫn thấp. Thực tế có nhiều trường hợp cùng áp dụng một công nghệ, nhưng do mức độ nắm vững khác nhau dẫn đến chênh lệch chi phí đầu tư, chi phí vận hành tăng khoảng 2-3 lần...

“Tất cả các ngành, lĩnh vực đều phải đầu tư phát triển trên nền tảng công nghệ hiện đại thì mới có thể tạo ra sức mạnh mới, tăng khả năng cạnh tranh cho DN Việt Nam trong dài hạn. Còn nếu chỉ loanh quanh điều chỉnh chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ DN thì không thể giúp họ trưởng thành để vươn mạnh ra nước ngoài”, một vị chuyên gia góp ý thêm.

Huy Vũ

Thời báo Ngân hàng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 12:45