Tránh tạo cơ chế 'xin-cho' trong cấp phép xây dựng

13:41 | 25/11/2015

619 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 25/11, Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng đã có văn bản gửi UBND các tình, thành phố đề nghị thực hiện nghiêm các quy định về quản lý quy hoạch, trật tự xây dựng, không để phát sinh cơ chế “xin-cho” trong quản lý đô thị.
khong de phat sinh co che xin cho trong quan ly xay dung do thi
Tòa nhà 8B Lê Trực (Ba Đình,Hà Nội)
khong de phat sinh co che xin cho trong quan ly xay dung do thi 'Cắt ngọn' tòa nhà 8B Lê Trực hết gần 12 tỉ đồng
khong de phat sinh co che xin cho trong quan ly xay dung do thi Lại một chuyện khó hiểu ở tòa nhà 8B Lê Trực
khong de phat sinh co che xin cho trong quan ly xay dung do thi Người mua căn hộ ở 8B Lê Trực nguy cơ mất trắng tiền tỉ

Theo Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng, thời gian qua, thực hiện Luật Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có nhiều nỗ lực triển khai lập quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị và quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị làm công cụ quản lý phát triển đô thị và là cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép.

Nhờ những nỗ lực đó, công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị từng bước đi vào nề nếp, tỷ lệ công trình xây dựng không phép, sai phép giảm dần qua các năm. Đặc biệt, nhiều công trình xây dựng mới, hiện đại tạo được điểm nhấn và góp phần tạo lập được không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, diện mạo đô thị ngày càng thay đổi theo hướng văn minh, hiện đại.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực trên, Bộ trưởng đã chỉ ra nhiều tồn tại, hạn chế như nhiều khu vực đô thị còn thiếu quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị dẫn đến lúng túng trong thực hiện cấp phép xây dựng. Đặc biệt, đã có những công trình xây dựng không phép hoặc sai phép, không tuân thủ các chỉ tiêu về quy hoạch, kiến trúc theo giấy phép xây dựng được cấp (mật độ xây dựng, số tầng, chiều cao công trình, khoảng lùi, hình thức kiến trúc...) đã làm ảnh hưởng đến không gian kiến trúc cảnh quan đô thị và gây bức xúc trong dư luận xã hội.

Và để khắc phục những tồn tại, hạn chế này, Bộ trưởng Trịnh Đình Dũng đề nghị ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền đô thị các cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tập trung nguồn lực và đẩy mạnh lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị... làm cơ sở cho việc quản lý phát triển đô thị và quản lý trật tự xây dựng đô thị.

Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các văn bản hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng, quản lý xây dựng theo giấy phép được cấp và quản lý thực hiện quy hoạch đô thị đã được phê duyệt, tránh tình trạng điều chỉnh quy hoạch đô thị tùy tiện làm phát sinh cơ chế “xin - cho” trong việc cấp giấy phép xây dựng.

Kiện toàn và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc cấp giấy phép xây dựng.

Ngoài ra, Bộ trưởng cũng đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chính quyền đô thị các cấp tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý xây dựng đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và quản lý đầu tư xây dựng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý trật tự xây dựng ở các cấp chính quyền địa phương. Tiến hành kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép đối với các công trình đang xây dựng trên địa bàn, xử lý nghiêm và dứt điểm các trường hợp vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng đô thị theo đúng quy định của pháp luật.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,673.24 15,831.56 16,340.11
CAD 17,747.68 17,926.95 18,502.80
CHF 26,647.97 26,917.14 27,781.78
CNY 3,356.38 3,390.28 3,499.71
DKK - 3,518.38 3,653.26
EUR 26,044.04 26,307.11 27,473.16
GBP 30,422.12 30,729.41 31,716.51
HKD 3,085.70 3,116.87 3,216.99
INR - 296.24 308.10
JPY 158.73 160.33 168.00
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 80,274.94 83,487.55
MYR - 5,180.75 5,293.95
NOK - 2,240.20 2,335.40
RUB - 255.21 282.53
SAR - 6,586.48 6,850.07
SEK - 2,269.45 2,365.90
SGD 17,885.75 18,066.41 18,646.75
THB 599.81 666.46 692.01
USD 24,570.00 24,600.00 24,940.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,947 16,397
CAD 17,970 18,070 18,620
CHF 26,903 27,008 27,808
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,537 3,667
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,858 30,908 31,868
HKD 3,093 3,108 3,243
JPY 160.33 160.33 168.28
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,534 14,584 15,101
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,910 18,010 18,610
THB 626.13 670.47 694.13
USD #24,540 24,620 24,960
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:45