Khó giữ lạm phát dưới 4%

11:16 | 10/03/2017

408 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 9/3, tại Hội thảo “Kịch bản kinh tế 2017” tổ chức tại TP HCM, ông Nguyễn Tú Anh, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước nhận định, duy trì lạm phát dưới 4% theo mục tiêu đề ra trong năm 2017 là hết sức khó khăn.  

Các chuyên gia đánh giá, áp lực lạm phát trong nước năm 2017 rất cao bởi nhiều yếu tố bất lợi cả trong và ngoài nước. Một mặt, lạm phát trong nước chịu tác động của xu hướng giá hàng hóa thế giới tăng trở lại. Mặt khác là tác động của lộ trình tăng giá thị trường đối với một số hàng hóa, dịch vụ quan trọng của nhà nước như: y tế, giáo dục, điện, nước sinh hoạt...

Cụ thể, có 31 địa phương sẽ phải thực hiện lộ trình tăng giá y tế đợt 2 năm 2016 chuyển sang năm 2017. Đồng thời, theo lộ trình tăng giá của năm 2017 bên cạnh giá y tế, giáo dục còn có giá điện do giá điện đã không điều chỉnh trong năm 2016.

kho giu lam phat duoi 4
Các chuyên gia trao đổi trong Hội thảo Kịch bản kinh tế 2017

Ngoài ra, những tác động ngày càng bất lợi của thời tiết, khí hậu, thiên tai, dịch bệnh… đến nguồn cung nhiều loại hàng hóa, dịch vụ, nhất là lương thực, thực phẩm sẽ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cả hàng hóa trong nước. Trong khi đó, mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,7% cũng tạo sức ép lớn lên lạm phát.

Xu hướng đồng USD lên giá và các nước nhiều khả năng tiếp tục thực hiện chính sách chủ động làm yếu đồng nội tệ có thể ảnh hưởng tới tỷ giá và lạm phát trong nước.

Từ đó, công tác điều hành chính sách tiền tệ đứng trước nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi nỗ lực rất lớn nhằm hài hòa các mục tiêu ổn định lạm phát mà vẫn đảm bảo hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý và ổn định tài chính.

Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Tú Anh cho biết, trong hai tháng đầu năm 2017 lạm phát đều trên 5%. Nếu muốn duy trì lạm phát dưới 4% thì phải có ít nhất hai tháng lạm phát dưới 3%, nhưng xu hướng lạm phát đang tiếp tục gia tăng. Do đó, rất khó kiềm chế lạm phát dưới 4% theo mục tiêu đề ra.

Với vai trò ổn định giá trị đồng tiền mà thể hiện bằng chỉ tiêu lạm phát và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế trong điều kiện cần thiết, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ một cách thận trọng, vừa đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu ổn định lạm phát và hỗ trợ kinh tế hợp lý, đồng thời tiếp tục ổn định thị trường tài chính, tiền tệ và củng cố lòng tin vào đồng tiền Việt Nam trong bối cảnh diễn biến phức tạp trên thị trường tài chính quốc tế.

Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước sẽ bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ để chủ động điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ nhằm hài hòa giữa mục tiêu lạm phát và tăng trưởng, ổn định thị trường tiền tệ, tỷ giá và thị trường ngoại hối.

TS. Lê Xuân Nghĩa, chuyên gia kinh tế cho rằng, trong bất cứ trường hợp nào Ngân hàng Nhà nước cần rất thận trọng với việc nới lỏng chính sách tiền tệ. Nếu không chúng ta sẽ xảy ra bất ổn kinh tế vĩ mô ở vài ba năm tới. Như vậy sẽ làm cho các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế bền vững tiêu tan.

Mai Phương

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,844 15,864 16,464
CAD 18,003 18,013 18,713
CHF 26,982 27,002 27,952
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,900 26,110 27,400
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,560 14,570 15,150
SEK - 2,243 2,378
SGD 17,811 17,821 18,621
THB 626.87 666.87 694.87
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 03:00