PV GAS

Khả năng tăng trưởng trong dài hạn

08:26 | 08/05/2018

1,064 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với kết quả sản xuất kinh doanh ấn tượng, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng ổn định, tình hình tài chính lành mạnh… Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS, mã chứng khoán: GAS) đang cho thấy khả năng tăng trưởng mạnh trong năm 2018 và dài hạn.

Kết quả ấn tượng

Trong giai đoạn 2012-2016, khi tình hình kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn và giá dầu thế giới giảm sâu, với vai trò là một doanh nghiệp thành viên chủ chốt của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), PV GAS vẫn duy trì vị thế dẫn đầu với tỷ lệ tăng trưởng ổn định về doanh thu và lợi nhuận.

kha nang tang truong trong dai han
Cán bộ kỹ sư PV GAS bảo dưỡng công trình khí

Năm 2017, PV GAS tiếp tục xuất sắc hoàn thành vượt mức hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch năm; vận hành an toàn hệ thống công trình khí, không để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng đến người, tài sản và uy tín của tổng công ty; hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng 2-41% (sản xuất và cung cấp trên 9,6 tỉ m3 khí, trên 1,5 triệu tấn LPG, trên 78 nghìn tấn condensate), trong đó chỉ tiêu sản lượng LPG và condensate về đích trước kế hoạch 2-3 tháng.

Các chỉ tiêu tài chính hoàn thành vượt mức kế hoạch 28-145% với doanh thu 65.957 tỉ đồng và lợi nhuận trước thuế 12.588 tỉ đồng, tăng mạnh so với năm 2016; nộp ngân sách Nhà nước trên 5.459 tỉ đồng, tăng 55% so với năm 2016. PV GAS tiếp tục nằm trong top đầu các doanh nghiệp trong PVN có tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu cao, đạt 23%; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ đạt 52%; tiếp tục cung cấp khí ổn định để sản xuất gần 30% sản lượng điện, 70% đạm, 70% thị phần LPG cả nước.

Năm 2018, PV GAS đặt kế hoạch sản lượng 9,7 tỉ m3 khí, doanh thu 55.726 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế 8.036 tỉ đồng, lợi nhuận sau thuế 6.429 tỉ đồng. Kế hoạch này được xây dựng dựa trên giá dầu 50USD/thùng, tỉ giá 23.000 VND/USD và sản lượng khí Thái Bình dự kiến là 120 triệu m3.

PV GAS được Vietnam Report xếp vị trí thứ 5 trong số các doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam; được Forbes đánh giá Á quân thị trường chứng khoán Việt Nam về doanh thu và lợi nhuận; được VIFOTEC trao giải Nhì lĩnh vực công nghệ tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng mới; được Nikkei bình chọn là 1 trong 2 đại diện của Việt Nam trong danh sách 100 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả và có giá trị nhất châu Á. Giá trị cổ phiếu GAS tăng cao (giá trị vốn hóa gần 10 tỉ USD), được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm.

Đặc biệt, liên tục trong những năm qua, PV GAS thực hiện chính sách cổ tức bằng tiền mặt ở mức rất cao 30-40%, tạo ra sức hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư. Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2018 vừa qua, các cổ đông PV GAS đã thông qua mức chia cổ tức 40%/vốn điều lệ cho năm 2017 và kế hoạch cổ tức 40% cho năm 2018. Vào năm 2016, cổ tức của PV GAS cũng ở mức 40%.

Cơ hội rộng mở

Với chiến lược xây dựng nền tảng phát triển ổn định và bền vững cho tương lai, PV GAS đã và đang có các bước đi quan trọng được thị trường, các nhà đầu tư đánh giá cao, như việc ký kết “Thỏa thuận nguyên tắc về hợp tác đầu tư phát triển mỏ Sư Tử Trắng - giai đoạn 2” với PVEP. Qua đó, mỏ Sư Tử Trắng sẽ tiếp tục cung cấp cho PV GAS hàng tỉ m3 khí và hàng trăm triệu tấn condensate trong gần 20 năm. Trong khuôn khổ chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Mỹ Donald Trump, PV GAS đã ký kết 2 biên bản ghi nhớ quan trọng: Biên bản về khả năng hợp tác đầu tư xây dựng Kho cảng khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) Sơn Mỹ với Tập đoàn AES và Biên bản về khả năng hợp tác trong lĩnh vực cung cấp khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và đầu tư thượng nguồn với Tập đoàn Alaska Gasline Development Corporation (AGDC).

kha nang tang truong trong dai han
Giàn nén khí mỏ Rồng - Đồi Mồi

Bên cạnh đó, khi LNG được dự báo là tương lai của ngành khí, PV GAS với tư cách là doanh nghiệp đã triển khai dự án LNG đầu tiên tại Việt Nam (LNG Thị Vải) thì việc tìm kiếm đối tác phù hợp nhằm chuẩn bị cho dự án cũng như đảm bảo nguồn cung LNG đa dạng cho thấy tầm nhìn và cam kết của PV GAS trong việc đóng vai trò chủ đạo trong ngành khí, góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia. Ngoài ra, với việc ký kết với AGDC, PV GAS sẽ xem xét đánh giá các cơ hội tham gia phát triển tại các mỏ khí tại Bang Alaska, Mỹ. Đây là những tiền đề quan trọng nhằm chuẩn bị cho chiến lược đầu tư ra nước ngoài của PV GAS trong tương lai, là một bước đi đúng đắn, phù hợp với xu thế nhằm bảo đảm cho các mục tiêu chiến lược của PV GAS.

Theo đánh giá của ban lãnh đạo PV GAS, năm 2018 mặc dù vẫn có những thử thách đan xen cùng cơ hội như chủ nghĩa bảo hộ kinh tế lan rộng, giá dầu tiếp tục đối mặt với các thách thức và có thể duy trì ở mức thấp, các mỏ khí mới vẫn chưa thể đưa khí về bờ trong khi các nguồn khí hiện hữu tiếp tục suy giảm sản lượng, tuy nhiên cũng mở ra nhiều cơ hội cho PV GAS, đặc biệt là việc hợp tác sâu rộng hơn với cổ đông, các nhà đầu tư chiến lược khi PVN đã có nghị quyết chấp thuận chủ trương thoái vốn tại PV GAS xuống 65% trong giai đoạn 2018-2019. Đây là giải pháp chiến lược dài hạn, không chỉ đem về nguồn vốn cần thiết, mà qua đó PV GAS còn có thể tiếp cận các công nghệ hiện đại nhất, kỹ năng quản lý tiên tiến nhất từ các cổ đông chiến lược, cũng như trao đổi, học hỏi kinh nghiệm từ các đối tác hàng đầu trên thế giới.

Năm 2018 cũng là năm quan trọng để PV GAS hoàn thiện các cơ sở hạ tầng cần thiết nhằm đón nhận các dòng khí đầu tiên vào bờ bắt đầu từ năm 2019. Bên cạnh đó, PV GAS tiếp tục cam kết duy trì vận hành an toàn, hiệu quả các công trình khí; thực hiện công tác tái cấu trúc nhằm tinh gọn bộ máy, tiết kiệm chi phí, thúc đẩy sự sáng tạo, cải tiến và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong các hoạt động. Đó là những nền tảng hứa hẹn một năm nhiều thành công với PV GAS.

PV GAS có khả năng tự chủ tài chính cao

Tại thời điểm 31-12-2017, tổng tài sản của PV GAS đạt gần 62.000 tỉ đồng, tăng khoảng 8% so với thời điểm 31-12-2016. Tỷ lệ tăng trưởng tổng tài sản bình quân của PV GAS giai đoạn 2012-2017 là 8%/năm.

Chỉ số nợ vay trên vốn chủ sở hữu của PV GAS hiện chỉ ở mức 0,21 lần. Nợ vay thấp giúp giảm bớt rủi ro về chi phí lãi vay và áp lực trả nợ gốc. Điều này cũng thể hiện khả năng dễ dàng huy động vốn vay trong tương lai cho các dự án đầu tư của PV GAS khi cần thiết.

Mặc dù là doanh nghiệp sản xuất với chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng lớn, nhưng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của PV GAS luôn trên 50%, tỷ lệ này tăng dần từ năm 2012 và đạt 70% vào cuối năm 2017.

Với khả năng tự chủ tài chính cao, PV GAS là doanh nghiệp được các tổ chức tín dụng đánh giá rất cao. Đây là một thuận lợi lớn của PV GAS trong việc thu xếp nguồn vốn để tiếp tục thực hiện các dự án lớn trong tương lai.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 06:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,007 16,027 16,627
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,341 27,361 28,311
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,200 26,410 27,700
GBP 31,055 31,065 32,235
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,743 14,753 15,333
SEK - 2,242 2,377
SGD 18,105 18,115 18,915
THB 637.53 677.53 705.53
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 06:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 06:45