Thành phố Hồ Chí Minh:

Kết nối ngân hàng-doanh nghiệp đã giải ngân 7 tỉ USD

07:00 | 25/07/2015

1,392 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Liên tục trong 3 năm qua (2012-2015), chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh luôn thực hiện vượt 100% kế hoạch đã đề ra….

Cụ thể, tính đến hết tháng 6/2015, chương trình đã cho vay với tổng số tiền là trên 77 nghìn tỉ đồng cho 1.795 khách hàng, vượt 17 nghìn tỉ đồng so với kế hoạch được giao cả năm 2015.

Được ngân hàng tiếp sức, bất động sản sẽ “cháy hàng”?
Đẩy mạnh cho vay kích cầu đối với người mua nhà
Ngư dân đầu tiên được vay vốn đóng tàu vỏ thép
BIDV cam kết cho vay 250 tỷ đồng
BIDV đồng loạt giảm lãi suất cho vay

Tính từ khi bắt đầu thực hiện chương trình kết nối đến nay, chương trình đã cho vay được 6.298 khách hàng với tổng số tiền lũy kế là trên 145 nghìn tỉ đồng (tương đương 7 tỉ USD).

Nhìn chung, sau hơn 3 năm thực hiện, chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp đã có sức lan tỏa lớn đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì, ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của Thành phố với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 5 năm giai đoạn 2011-2015 đạt 9,6%, đạt cao hơn so với mức bình quân cả nước (cả nước giai đoạn này đạt 7,0-7,5%/năm).

Kết nối ngân hàng-doanh nghiệp đã giải ngân 7 tỉ USD
Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp do Sở Công Thương và NHNN Chi nhánh TpHCM đồng tổ chức lần đầu tiên năm 2012

Đặc biệt, chương trình đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt những khó khăn về vốn, về lãi suất. Những doanh nghiệp tham gia chương trình dù thuộc ngành nghề nào (có thể không hoạt động trong 5 lĩnh vực ưu tiên) đều được hưởng lãi suất ưu đãi tương đương lãi suất cho vay ngắn hạn đối với 5 lĩnh vực ưu tiên theo quy định tại thời điểm tham gia ký kết.

Hiện lãi suất cho vay đối với khách hàng tham gia chương trình tối đa không quá 7%/năm, phổ biến 6% – 7%/năm đối với khoản vay ngắn hạn và xoay quanh mức 9%/năm đối với khoản vay trung, dài hạn, phổ biến 8%-9%/năm. Từ đó, góp phần tác động giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực tài chính và cải thiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Đại diện NHNN Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh cho biết, trong những tháng cuối năm 2015, ngành Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh phấn đấu hoàn thành 100% mục tiêu giải ngân gói tín dụng gần 128 nghìn tỉ đồng đã được 19 NHTM cam kết.

Để thực hiện thắng lợi mục tiêu trên, ngành Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh đã và đang tập trung thực hiện các nhiệm vụ như cho vay 05 nhóm lĩnh vực ưu tiên; đối thoại ngân hàng – doanh nghiệp; tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng ngân hàng – khách hàng qua danh sách quận, huyện và các hiệp hội ngành nghề, các Ban quản lý...

Lãi suất cho vay của chương trình tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ không quá 7%/năm đối với tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các loại hình doanh nghiệp, hộ sản xuất và cá nhân khi tham gia chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp. Riêng lãi suất cho vay trung dài hạn, áp dụng ở mức xoay quanh 9%. Lãi suất cho vay ngoại tệ hợp lý và phù hợp với đối tượng vay.

Song Lê

Năng lượng Mới

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,158 18,168 18,868
CHF 27,470 27,490 28,440
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,215 26,425 27,715
GBP 31,066 31,076 32,246
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.23 16.43 20.23
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,708 14,718 15,298
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,109 18,119 18,919
THB 636.82 676.82 704.82
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 18:45