KBC của ông Đặng Thành Tâm: Tồn kho hơn 8.000 tỉ đồng

19:00 | 06/10/2015

1,621 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng Công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) cho rằng mình đang nắm nhiều lợi thế trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp và việc tồn kho 8.000 tỉ đồng là không đáng ngại.
kbc cua ong dang thanh tam ton kho hon 8000 ti dong
Một góc Khu công nghiệp Tràng Duệ.
kbc cua ong dang thanh tam ton kho hon 8000 ti dong Câu chuyện “vượt bão” của đại gia Đặng Thành Tâm
kbc cua ong dang thanh tam ton kho hon 8000 ti dong KBC: Doanh thu tăng nhưng nợ vẫn tăng

Theo Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2015, tính đến ngày 30/6, tổng tài sản của KBC là hơn 13,67 ngàn tỉ đồng, tăng hơn 600 tỉ đồng so với đầu năm 2015. Nợ phải trả của KBC cũng giảm từ 6.773 tỉ đồng xuống còn 5.988 tỉ đồng. Tuy nhiên, hàng tồn kho của Tổng công ty đã tăng từ 7.616 tỉ đồng lên 8.097 tỉ đồng.

Ngay sau khi những số liệu tài chính trên được công bố đã có nhiều ý kiến hoài nghi về “sức khỏe” của KBC. Những câu hỏi kiểu như phải chăng hoạt động kinh doanh của KBC đang đi xuống, gánh nặng nợ nần đang đè nặng lên KBC… đã được đặt ra.

Trước thực tế này, KBC cho hay, với đặc thù hoạt động trọng lĩnh vực phát triển các khu công nghiệp, đô thị nên việc tích lũy đạt là rất quan trọng và đây cũng là chiến lược, tầm nhìn của KBC đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

Dẫn chứng về điều này, KBC thông tin: Ở Hải Phòng, toàn bộ gần 1.000ha đất mở rộng trong tương lai đã được quy hoạch vào Khu kinh tế, ở đó không chỉ có sản xuất công nghệ cao mới được ưu đãi cao nhất mà tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh, kể cả trong khu đô thị, vui chơi giải trí, nhà hàng khách sạn… đều được hưởng lợi cao nhất. Và để có thêm gần 1.000ha năm trong Khu kinh tế lớn bậc nhất miền Bắc này theo KBC là điều không dễ và ít công ty được hưởng lợi từ việc mở rộng này như KBC.

Đưa ví dụ cụ thể, KBC cho hay, chỉ với việc cho nhà đầu tư nước ngoài thuê 100ha đất ở đặc khu kinh tế này, KBC đã thu về 1.600 tỉ đồng và đó là chưa tính đất dịch vụ, nhà ở.

Cũng theo KBC, con số hàng tồn kho tăng 400 tỉ đồng trong 6 tháng đầu năm 2014 chủ yếu tập trung ở Khu công nghiệp Tràng Duệ do gần 200ha đất giai đoạn 2 đã được đền bù giải phóng mặt bằng và đang đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, việc phát triển, mở rộng Khu công nghiệp Tràng Duệ đang mang lại hiệu quả lớn khi chưa đầy 1 năm, 50% diện tích của khu đã được lấp đầy.

Ngoài ra, KBC cũng thông tin, với những khu đô thị như Tràng Cát (Hải Phòng), Khu công nghiệp Tân Phú Trung (TP Hồ Chí Minh)… thì nếu định giá lại theo giá trị thực tế, tổng giá trị bất động sản của KBC sẽ cao hơn rất nhiều. Vì vậy, “với con số tồn kho 8.000 tỉ đồng của mấy ngàn ha đất thì giá trị và tiềm năng cồn gấp hơn cả chục lần” và đây là lợi thế mà KBC đang nắm giữ mà không doanh nghiệp nào trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp có được.

Thanh Ngọc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00