Hướng đến nền kinh tế sạch

09:04 | 19/02/2017

512 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo nhận định của Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội quốc gia (NCIF), trong giai đoạn 2016-2020, thiên tai và ô nhiễm có thể là giảm GDP khoảng 0,6%/năm. Điều này đòi hỏi Việt Nam cần phải có chính sách phù hợp nhằm thích ứng, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững trong dài hạn.

Ba kịch bản tăng trưởng

Thông tin tại hội thảo khoa học quốc tế với chủ đề “Kinh tế Việt Nam trong trung hạn: Triển vọng và một số ảnh hưởng của yếu tố môi trường”, TS Đặng Đức Anh - Trưởng ban Phân tích Dự báo của NCIF cho hay: Kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn chuyển đổi quan trọng với kỳ vọng đột phá của tiến trình tái cơ cấu, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Giai đoạn 2016-2020, nền kinh tế Việt Nam sẽ thoát khỏi giai đoạn suy giảm và bắt đầu vào chu kỳ phục hồi mới. Và dựa trên các giả thiết về kinh tế thế giới và kinh tế trong nước, NCIF đã đưa ra 3 kịch bản tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020.

Kịch bản thấp, đó là khi kinh tế thế giới và thương mại quốc tế suy giảm mạnh và hệ thống tài chính toàn cầu nhiều bất ổn; tốc độ tăng đầu tư toàn xã hội là 7%; rủi ro từ nợ công, bội chi ngân sách và hệ thống tài chính ngày một lớn; tiếp tục dựa vào mô hình tăng trưởng kiểu cũ; cạnh tranh ngày càng gay gắt. Dự báo, tăng trưởng kinh tế trung bình giai đoạn 2016-2020 có thể đạt mức 6,2%.

huong den nen kinh te sach

Khói đen xả ra tại một làng nghề ở Diễn Châu (Nghệ An)

Kịch bản cơ sở với nhiều khả năng xảy ra nhất, trong đó giả định tăng trưởng kinh tế thế giới tiếp tục ổn định ở mức trung bình khoảng 3%. Đầu tư khu vực Nhà nước được cải thiện hơn cả về tốc độ giải ngân và hiệu quả. Điều hành chính sách có nhiều cải thiện, thủ tục pháp lý và môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện. Tốc độ tăng đầu tư toàn xã hội trung bình giai đoạn tăng 7%... Dự báo, tăng trưởng kinh tế trung bình giai đoạn 2016-2020 có thể đạt mức 6,55%.

Kịch bản cao, ít khả năng xảy ra hơn nhưng cũng có thể đạt được nếu nền kinh tế có được những kỳ vọng như kịch bản cơ sở nhưng tiến trình tái cơ kinh tế được diễn ra mạnh mẽ hơn, đặc biệt là cải cách triệt để thể chế quản lý, qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư công; năng suất lao động đạt được trung bình của các nước ASEAN. Khi đó, không những nền kinh tế có thể đạt mức tăng trưởng và ổn định cao hơn, trung bình khoảng 6,85-7,01% mà còn có thể duy trì được sự phát triển bền vững, tạo tiền đề cho những giai đoạn kế hoạch 5 năm tiếp theo.

Đưa ra 3 kịch bản tăng trưởng kinh tế như vậy nhưng TS Đặng Đức Anh cũng đưa cảnh báo: Mặc dù Việt Nam không phải quốc gia gây tác động nghiêm trọng tới quá trình nóng lên toàn cầu nhưng lại nằm trong nhóm 25 quốc gia thu nhập thấp - trung bình dẫn đầu về phát thải khí nhà kính hằng năm. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, tình trạng ô nhiễm môi trường và sự cố môi trường ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong trung và dài hạn. Đặc biệt là tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí và ô nhiễm đất đai tại các đô thị, các thành phố lớn, làng nghề... đã và đang ngày càng nghiêm trọng. Và nếu không có chính sách thích ứng, giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường thì tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2016-2020 có thể giảm 0,6% do tác động tiêu cực của thiên tai, ô nhiễm môi trường.

Chiến lược mới cho FDI

Như đề cập ở trên, triển vọng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020 chịu tác động không nhỏ bởi hiện tượng thiên tai, ô nhiễm môi trường. Cảnh báo này cũng được Ngân hàng Thế giới khẳng định khi cho rằng, tình trạng ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí tại Việt Nam đã gây thiệt hại lên đến 5% GDP/năm. Ngoài khoản thiệt hại chung này, hằng năm, Việt Nam còn phải chi tới 780 triệu USD cho công tác chữa trị những bệnh do ô nhiễm gây lên với chi phí trực tiếp cho việc khám chữa bệnh vào khoảng 400 tỉ đồng.

Trong khi đó, khi đánh giá về hoạt động thu hút đầu tư nước (FDI) đối với môi trường, dựa theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, PGS.TS Đinh Đức Trường - Phó chủ nhiệm Khoa Kinh tế môi trường (Đại học Kinh tế Quốc dân) đã chỉ ra rằng: Từ sau đổi mới, FDI là một trụ cột phát triển kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những tác động tích cực, FDI cũng có nhiều mặt trái, đặc biệt là gây ra sự suy giảm chất lượng môi trường. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp FDI đã được liệt kê vào “danh sách đen” về gây ô nhiễm môi trường.

Cũng theo PGS.TS Đinh Đức Trường, điều tra 80 doanh nghiệp FDI điển hình ở Việt Nam cho thấy, có tới 80% quan tâm đến yếu tố môi trường khi cân nhắc đầu tư vào Việt Nam và xem đây là yếu tố để giảm chi phí cho doanh nghiệp. Điều này có thể giải thích là nhằm kéo dài vòng đời công nghệ khi các doanh nghiệp FDI mang công nghệ đã bị cấm sử dụng ở nước của doanh nghiệp sang Việt Nam - nơi có các tiêu chuẩn về môi trường thấp hơn. Ngoài ra, các chi phí đầu tư cho môi trường, các loại thuế, phí đánh vào môi trường cũng thấp hơn... Cụ thể, theo tổng hợp phiếu điều tra, có 20% doanh nghiệp được hỏi dự kiến tiết kiệm được chi phí môi trường dưới 10%; 68% cho rằng sẽ tiết kiệm được chi phí 10-50% và 12% cho rằng sẽ tiết kiệm được hơn 50%.

Từ thực tế trên, PGS.TS Đinh Đức Trường cho rằng, Việt Nam cần thay đổi tư duy thu hút FDI và phải xem thu hút FDI sạch là giải pháp chiến lược lâu dài đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững. Nhưng muốn có FDI sạch thì Việt Nam phải phát triển được công việc phụ trợ. Ngoài việc tạo nhiều công ăn việc làm, thu hút lao động dư thừa, công nghiệp phụ trợ sẽ làm tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp chính và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Bởi có một thực tế, vì công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam rất yếu nên việc thu hút các ngành công nghệ cao, sạch, các công ty đã quốc gia rất hạn chế.

Cùng chia sẻ quan điểm trên, NCIF cho rằng, để giảm bớt những tác động tiêu cực của yếu tố môi trường, Việt Nam cần đẩy mạnh tái cơ cấu lại các ngành kinh tế nhằm hạn chế bớt những ngành kinh tế phụ thuộc nhiều vào khai thác tài nguyên, nhất là tài nguyên không tái tạo, giá trị gia tăng và hiệu quả kinh tế thấp. Cùng với đó, cần có chính sách khuyến khích sử dụng năng lượng sạch như khí thiên nhiên, nhiên liệu sinh học, năng lượng mới, năng lượng tái tạo cũng như cấp phép hạn mức phát thải các chất ô nhiễm không khí cho các doanh nghiệp; hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó có những chế tài xử phạt mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm; tăng cường giám sát xả thải, bảo đảm đúng quy định về công nghệ và bảo vệ môi trường đối với các dự án phát triển công nghiệp; cần có tỷ lệ chi ngân sách đúng mức cho hoạt động sự nghiệp môi trường, đặc biệt cần đầu tư cho công tác thu thập số liệu và xây dựng mô hình đánh giá, cảnh báo tác động của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đến nền kinh tế.

Lê Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,191 16,211 16,811
CAD 18,316 18,326 19,026
CHF 27,416 27,436 28,386
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,123 31,133 32,303
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.3 160.45 170
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,251 2,371
NZD 14,862 14,872 15,452
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.15 676.15 704.15
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 01:02