2 hướng giải quyết vướng mắc gói 30.000 tỉ

16:49 | 31/05/2016

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 30/5, Ngân hàng Nhà nước đã có công văn chỉ đạo các ngân hàng thương mại tham gia Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP dùng vốn thương mại giải ngân hợp đồng tín dụng theo gói 30.000 tỉ.
hop dong tin dung theo goi 30000 ti van se duoc giai ngan
Một góc khu đô thị Đặng Xá (Gia Lâm, Hà Nội)

Theo Ngân hàng Nhà nước, thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 07/01/2013, Nghị quyết 61/NQ-CP ngày 21/8/2014 của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013 và Thông tư số 32/2014/TT-NHNN ngày 18/11/2014 hướng dẫn về cho vay hỗ trợ nhà ở.

Theo quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013, việc giải ngân Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP của ngân hàng đối với khách hàng từ nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước kết thúc khi Ngân hàng Nhà nước giải ngân hết số tiền tái cấp vốn khoảng 30.000 tỷ đồng nhưng tối đa là 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực (ngày 1/6/2013). Phần dư nợ được giải ngân từ ngày Ngân hàng Nhà nước kết thúc giải ngân tái cấp vốn trở về trước được hưởng lãi suất vay ưu đãi của Chương trình trong suốt thời gian vay vốn, phần dư nợ giải ngân sau thời điểm này hưởng lãi suất vay thương mại theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng.

Như vậy, các ngân hàng thương mại ngoài nguồn tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước có thể tự cân đối nguồn vốn của ngân hàng để ký hợp đồng tín dụng cho vay đối với khách hàng với lãi suất thỏa thuận. Vì vậy số tiền cam kết cho vay của các ngân hàng với khách hàng có thể vượt quá 30.000 tỉ đồng.

Tuy nhiên, sau khi lắng nghe ý kiến phản ánh nguyện vọng của người dân, cũng như cân đối hài hòa lợi ích của người dân và Nhà nước, ngày 22/3/2016 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã báo cáo với Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp đến 01/6/2016 mà chưa giải ngân hết số tiền 30.000 tỉ đồng, Ngân hàng Nhà nước sẽ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét gia hạn giải ngân tái cấp vốn để các đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở; xây dựng mới, cải tạo sửa chữa lại nhà ở của mình được tiếp tục giải ngân với lãi suất ưu đãi đến hết 30.000 tỉ đồng của toàn bộ Chương trình.

Tại Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 30/3/2016, Chính phủ đã giao Ngân hàng Nhà nước tiếp tục triển khai Chương trình tín dụng 30.000 tỉ đồng theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 với lãi suất ưu đãi cho đến khi giải ngân hết. Tại Công văn số 2167/VPCP-KTTH ngày 31/3/2016, Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến giao Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan theo thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi quy định về thời hạn giải ngân gói tín dụng cho vay hỗ trợ nhà ở theo hướng gia hạn tiếp tục thực hiện giải ngân hết số tiền tái cấp vốn 30.000 tỉ đồng đã được phê duyệt và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng vay vốn, nhất là đối với cá nhân, hộ gia đình vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở, xây dựng mới và cải tạo sửa chữa lại nhà ở.

Ngay sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã triển khai ngay việc nghiên cứu sửa đổi quy định về thời hạn giải ngân tái cấp vốn cho vay hỗ trợ nhà ở và có Công văn số 2947/NHNN-TD ngày 26/4/2016 xin ý kiến Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc gia hạn giải ngân tái cấp vốn Chương trình 30.000 tỉ đồng đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà nước và người dân.

Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh việc cho vay, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân tiếp cận vốn ưu đãi để cải thiện về chỗ ở. Cùng với nỗ lực của các ngân hàng thương mại, tốc độ triển khai của Chương trình ngày càng được đẩy nhanh hơn và đạt được những kết quả tích cực: Tính đến 10/5/2016, các ngân hàng đã ký hợp đồng cam kết cho vay là 34.826 tỉ đồng đối với 56.240 khách hàng, đã giải ngân theo tiến độ dự án đạt 25.800 tỉ đồng, trong đó khách hàng cá nhân đã cam kết cho vay 27.447 tỉ đồng đối với 56.112 khách hàng, đã giải ngân là 20.812 tỷ đồng. Theo báo cáo nhanh của các ngân hàng đến 20/5/2016, số tiền đã giải ngân là 26.733 tỉ đồng, trong đó giải ngân cho khách hàng cá nhân là 21.667 tỉ đồng.

hop dong tin dung theo goi 30000 ti van se duoc giai ngan
Trụ sở Ngân hàng Nhà nước.

Sau khi nhận được ý kiến của Bộ Xây dựng tại Công văn số 906/BXD-QLN ngày 18/5/2016 và Bộ Tài chính tại Công văn số 7023/BTC-TCNH ngày 24/5/2016, Ngân hàng Nhà nước xét thấy ý kiến của các Bộ chưa được thống nhất, cụ thể:

Bộ Tài chính có ý kiến: trong trường hợp đến 1/6/2016 chưa giải ngân hết số tiền tái cấp vốn 30.000 tỉ đồng thì chỉ gia hạn giải ngân tái cấp vốn đối với các hợp đồng tín dụng đã ký của khách hàng cá nhân và thực hiện giải ngân hết số tiền tái cấp vốn 30.000 tỉ đồng đã được phê duyệt theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công văn 2167/VPCP-KTTH.

Bộ Xây dựng có ý kiến: gia hạn thời hạn giải ngân gói tín dụng 30.000 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi đối với tất cả các khách hàng (cả hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp) đã được cam kết vay vốn cho đến khi giải ngân hết lượng vốn đã cam kết.

Do ý kiến của các Bộ chưa thống nhất về đối tượng và tổng số tiền đề nghị giải ngân tái cấp vốn vượt 30.000 tỉ đồng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Đồng thời tại Công văn số 2167/VPCP-KTTH ngày 31/3/2016 Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo: “....tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng vay vốn, nhất là đối với cá nhân, hộ gia đình vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở, xây dựng mới và cải tạo sửa chữa lại nhà ở“. Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn số 3954/NHNN-TD ngày 30/5/2016 trình Thủ tướng Chính phủ về phương án gia hạn Chương trình theo hướng:

Thứ nhất, cho phép gia hạn giải ngân tái cấp vốn đối với các hợp đồng tín dụng đã ký trước ngày 31/3/2016 đối với các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở, xây dựng mới, cải tạo sữa chữa lại nhà ở của mình tối đa đến ngày 31/12/2016. Tổng số tiền tái cấp vốn khoảng 32.738 tỉ đồng (bao gồm dự kiến số tiền tái cấp vốn cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đến thời điểm 1/6/2016 và số tiền cam kết nhưng chưa giải ngân hết của khách hàng cá nhân).

Thứ hai, dừng giải ngân tái cấp vốn theo đúng quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN và Thông tư 32/2014/TT-NHNN đối với các khách hàng là hộ gia đình, cá nhân đầu tư cải tạo hoặc xây dựng mới nhà ở xã hội, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang nhà ở xã hội.

Để chủ động đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng, trong khi chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 30/5/2016 Ngân hàng Nhà nước đã có Công văn số 3955/NHNN-TD chỉ đạo các ngân hàng tham gia Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP.

Công văn nêu rõ: Kể từ ngày 1/6/2016 tiếp tục giải ngân đối với các hợp đồng tín dụng đã ký với khách hàng trước ngày 31/3/2016 từ nguồn vốn của ngân hàng thương mại theo lãi suất thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký giữa khách hàng và ngân hàng theo đúng quy định tại Thông tư 11/2013/TT-NHNN và Thông tư 32/2014/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước. Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản hướng dẫn về việc gia hạn tái cấp vốn gửi các ngân hàng thương mại để thực hiện.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,786 15,806 16,406
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 26,880 26,900 27,850
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,498 3,668
EUR #25,897 26,107 27,397
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.17 16.37 20.17
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,536 14,546 15,126
SEK - 2,247 2,382
SGD 17,807 17,817 18,617
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 18:00