Hơn 200 lao động Trung Quốc làm việc 'chui' tại Hậu Giang

16:06 | 27/08/2016

1,167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng trăm lao động Trung Quốc đến làm việc tại Nhà máy giấy Lee & Man (KCN Sông Hậu, H Châu Thành, Hậu Giang) nhưng không hề xin phép cơ quan chức năng.
hon 200 lao dong trung quoc lam viec chui tai hau giang
Nhà máy giấy Lee & Man (KCN Sông Hậu, H Châu Thành, Hậu Giang)

Ngày 26-8, lãnh đạo Ban quản lý các khu công nghiệp (BQLKCN) tỉnh Hậu Giang cho biết, qua kiểm tra, đơn vị này đã phát hiện hàng trăm lao động Trung Quốc đến làm việc tại Nhà máy giấy Lee & Man (KCN Sông Hậu, H Châu Thành, Hậu Giang) nhưng không hề xin phép cơ quan chức năng.

Cụ thể, chủ đầu tư sử dụng 168 lao động nước ngoài, chủ yếu là người Trung Quốc, nhưng chỉ có 98 người có xin phép cơ quan chức năng địa phương.

Có 14 nhà thầu làm việc tại dự án nhà máy giấy Lee & Man thuê 210 lao động (hầu hết là người Trung Quốc), nhưng chỉ có 3 người được cấp phép lao động, còn 207 người là lao động “chui”.

Một lãnh đạo của BQLKHC Hậu Giang cho biết, những người này dùng hộ chiếu phổ thông vào Việt Nam với lý do đi du lịch hoặc thăm thân… họ thuê nhà ở khắp nơi ở Hậu Giang, Cần Thơ và vào công trình Nhà máy giấy Lee & Man làm việc trong thời gian ngắn ngày.

Theo quy định, các đối tượng này phải đến cơ quan chức năng địa phương đăng ký lao động. Nhưng họ đã phớt lờ thủ tục này. “Chúng tôi đã nhiều lần nhắc nhở, nhưng họ phớt lờ. BQLKCN chỉ có chức năng cấp phép, chứ không có chức năng thanh tra, kiểm tra hay xử lý những lao động nước ngoài làm việc không phép”, ông Nguyễn Ngọc Điện, phó trưởng BQLKCN Hậu Giang nói.

Tuy nhiên, theo lãnh đạo phòng Lao động- thương binh và xã hội (Sở Lao động- thương binh và xã hội tỉnh Hậu Giang) cho biết, UBND tỉnh và sở này có văn bản ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang thực hiện theo thông tư 32 của Bộ Lao động- thương binh và xã hội.

Phóng viên Tuổi Trẻ liên hệ với UBND tỉnh Hậu Giang để hỏi về hướng xử lý các lao động không phép tại Nhà máy giấy Lee & Man, người phát ngôn của UBND tỉnh Hậu Giang cho biết vụ việc này lãnh đạo tỉnh đã biết. Nhưng ông này nói “chưa được phép trả lời”.

Tú Cẩm

Tổng hợp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 84,000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 84.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,510
Trang sức 99.9 7,295 7,500
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,430
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,430
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,430
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,300
SJC 5c 82,000 84,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 26/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,208 16,228 16,828
CAD 18,256 18,266 18,966
CHF 27,268 27,288 28,238
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,339 26,549 27,839
GBP 31,157 31,167 32,337
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.67 158.82 168.37
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,254 2,389
SGD 18,091 18,101 18,901
THB 631.31 671.31 699.31
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 26/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 04:00