Họa đến từ các công ty đầu tư tài chính

17:10 | 19/08/2013

2,438 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Số tiền lên đến hàng trăm tỉ đồng mà các công ty do Nguyễn Đức Kiên nắm quyền chi phối huy động được giờ như thế nào?

Nhiều nhà đầu tư đã sa bẫy các công ty đầu tư tài chính "ảo" của Nguyễn Đức Kiên.

 

Vụ án Nguyễn Đức Kiên đã dần đi đến hồi kết khi Cơ quan Cảnh sát điều tra (Bộ Công an) đã làm sáng tỏ một loạt tội danh của ông “bầu” nổi tiếng một thời này. Và khi nhìn lại toàn bộ quá trình diễn biến của vụ án, cũng như các thông tin được đưa ra trong kết luận điều tra, bên cạnh những khoản đầu tư trái quy định lên tới hàng ngàn tỉ đồng của Kiên, có một vấn đề nổi lên là vẫn còn không ít tổ chức, cá nhân phải hứng chịu hậu quả khi đã bỏ hàng trăm tỉ đồng vào các công ty do Kiên lập nên.

Trong bối cảnh nền kinh tế vẫn còn khó khăn, các kênh đầu tư truyền thống, hứa hẹn sinh lời khủng như bất động sản, chứng khoán, vàng... đã không còn hấp dẫn thì mức lãi suất khủng cho các hợp đồng uỷ thác đầu tư tài chính đang khiến không ít người “hoa mắt, ù tai”. Tuy nhiên, với một loạt sai phạm trong hoạt động đầu tư tài chính của Nguyễn Đức Kiên thông qua các công ty do chính nhân vật này thành lập thì chuyện lợi - hại đằng sau các hợp đồng uỷ thác đầu tư tài chính lại là cả một vấn đề đáng bàn.

Ngay như vụ án Nguyễn Đức Kiên chẳng hạn, về mặt bản chất đây cũng có thể xem là một hình thức uỷ thác đầu tư tài chính. Ngân hàng ACB trong bối cảnh phải chịu sức ép từ phía cổ đông đã tìm mọi cách để nâng giá trị cổ phiếu của ngân hàng này lên.

Và để làm được điều này, dưới sự đạo diễn của Kiên, ACB đã chuyển tiền cho KienLongBank theo hình thức vay liên ngân hàng. Sau đó KienLongBank mua trái phiếu của ACBS (công ty chứng khoán 100% sở hữu của ACB). Tiếp đó, ACBS chuyển tiền cho 2 công ty của Kiên để thực hiện các giao dịch mua bán cổ phiếu của ACB.

Với cách làm này, Nguyễn Đức Kiên và đồng phạm đã gây thiệt hại cho ACB hàng trăm tỉ đồng.

Thực ra, mối hoạ từ các hợp đồng uỷ thác đầu tư không phải vấn đề mới mà đã trở thành đề tài “nóng” thu hút sự quan tâm chú ý đặc biệt của giới chuyên gia cả trong và nguồn nước suốt gần 1 năm qua. Thậm chí, hầu hết các ý kiến còn cho rằng, uỷ thác đầu tư là công cụ để các “nhóm lợi ích” dùng thực hiện mưu đồ thao túng một ngành, một lĩnh vực nào đó, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng và đây chính là quả “bom” nổ chậm đe doạ gây bất ổn nền kinh tế, thị trường tài chính – ngân hàng.

Nhưng đó mới chỉ là cái “hoạ” khi công ty đầu tư tài chính là nơi “nhóm lợi ích” hợp thức hoá các giao dịch mua bán cổ phiếu, chứng khoán... còn hàng trăm tỉ đồng mà các tổ chức, cá nhân rót vào các công ty này dưới dạng hợp đồng uỷ thác đầu tư thì sao? Một điểm nữa, các nhà đầu tư rót tiền vào các công ty đầu tư tài chính liệu có nắm được số tiền sẽ dùng vào việc gì, đầu tư cái gì hay không?

Thông tin mà PetroTimes thu thập được, trong các giao dịch kinh doanh vàng trái phép thông qua Công ty cổ phần Đầu tư B&B, bên cạnh vốn điều lệ, tiền phát hành trái phiếu cho ACB thì Kiên còn dùng 68 tỉ đồng tiền huy động được; trong hoạt động kinh doanh tài chính trái phép tại Công ty Cổ phần Tập đoàn tài chính Á Châu (AFG), Kiên cũng dùng 468 tỉ đồng tiền huy động được; tại Công ty cổ phần Đầu tư ACB Hà Nội (ACBI), trong số tiền được Kiên mang đi kinh doanh tài chính là 1.433 tỉ đồng thì cũng có 433 tỉ đồng là tiền huy động...

Như vậy, chỉ tính riêng 3 công ty trên, số tiền mà Kiên huy động được đã lên tới 969 tỉ đồng. Vậy giờ số tiền này đang ở đâu và liệu rằng nó có được trở lại cho các nhà đầu tư hay không?

Câu chuyện trên không chỉ là chuyện riêng của vụ Nguyễn Đức Kiên, là nỗi ám ảnh của những người đã giao tiền cho Kiên thông qua các công ty do chính nhân vật này chỉ đạo, điều hành mà còn là điều mà bất kỳ ai cũng phải cảnh giác trước những lời chào mời hợp tác đầu tư của các công ty đầu tư tài chính. Ngay như vụ “bầu” Kiên chẳng hạn, trong số tiền 969 tỉ đồng được Kiên dùng đầu tư, chưa bàn đến chuyện dùng đầu tư trái pháp luật, tự nó đã “bốc hơi” một phần không nhỏ do các hoạt động đầu tư đều báo... lỗ!

Nhóm phóng viên PetroTimes

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,910 16,010 16,460
CAD 18,074 18,174 18,724
CHF 27,034 27,139 27,939
CNY - 3,394 3,504
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,938 30,988 31,948
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,578 14,628 15,145
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,937 18,037 18,637
THB 627.41 671.75 695.41
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 11:45