Him Lam đề xuất chuyển đất sân golf trong sân bay sang nhà ở để bán

13:15 | 21/06/2018

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nếu được Hà Nội chấp nhận, Him Lam sẽ chuyển một phần diện tích nằm trong quần thể hơn 119ha đất Khu sân golf và dịch vụ tại quận Long Biên từ mục đích thuê cho khách chơi golf sang xây dựng nhà ở để bán.
him lam de xuat chuyen dat san golf trong san bay sang nha o de ban
Him Lam đề xuất chuyển đất sân golf trong sân bay sang nhà ở để bán (Ảnh minh họa)

Trong công văn gửi UBND TP Hà Nội mới đây, Công ty cổ phần Đầu tư Long Biên đề nghị được cập nhật chức năng sử dụng đất dự án Khu đô thị nhà ở Him Lam Long Biên vào Quy hoạch phân khu đô thị N10 theo tỷ lệ được duyệt. Việc điều chỉnh này thực hiện theo hướng chuyển đổi khu đất dự án sinh thái cho thuê Him Lam Long Biên từ đất cây xanh thể dục thể thao sang đất đơn vị - nhóm nhà ở xây dựng mới.

Dự án này nằm tại phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội và nằm trong quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 sân golf và dịch vụ Long Biên đã được phê duyệt. Phía Tây và Đông Bắc giáp mặt nước theo quy hoạch, phía còn lại giáp đường quy hoạch và quy mô khu đất gần 7,7ha.

Theo Quyết định 1946 của Thủ tướng năm 2009 về quy hoạch sân golf Việt Nam đến năm 2020 và công văn số 1382 của Hà Nội năm 2010, dự án sân golf và dịch vụ Long Biên thuộc 8 dự án được chấp nhận tiếp tục hoạt động, khai thác và đầu tư xây dựng.

Năm 2012, UBND Hà Nội ra quyết định số 3244 phê duyệt quy hoạch chi tiết sân golf và dịch vụ Long Biên (trong đó có hạng mục biệt thự cho thuê phục vụ khách đánh golf) với quy mô gần 119,2 ha.

Năm 2015, Hà Nội tiếp tục chấp thuận chủ trương cho phép Him Lam điều chỉnh hình thức kiến trúc công trình phần diện tích khu đất biệt thự gần 7,7ha để triển khai dự án riêng.

Đến năm 2017, UBND TP Hà Nội qua thông báo số 472 chấp nhận chủ trương điều chỉnh mục đích sử dụng đất Dự án Khu nhà ở sinh thái cho thuê sang nhà ở để bán theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND quận Long Biên. Tuy nhiên, thành phố yêu cầu công ty Him Lam phải liên hệ với các sở liên quan để được hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, thủ tục về điều chỉnh quy hoạch theo quy định.

Theo UBND Hà Nội, tổng mặt bằng dự án khu nhà ở sinh thái cho thuê Him Lam Long Biên đã được Sở Quy hoạch – Kiến trúc chấp thuận có cơ cấu sử dụng đất gồm các chức năng đất cho thuê, đất cây xanh, đất hạ tầng kỹ thuật, đất giao thông. Phần đất ở cho thuê có các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc cơ bản, gồm tổng thể lô đất 38.387m2, tổng diện tích xây dựng là 19.000m2…

Trong công văn gửi Chính phủ hồi tuần trước, UBND Hà Nội cho rằng xét về quy hoạch thì việc đề xuất điều chỉnh của Him vẫn đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi nội dung quy hoạch đã được duyệt. Tuy nhiên, việc điều chỉnh từ Khu nhà ở sinh thái cho thuê sang nhà ở để bán sẽ làm thay đổi chức năng sử dụng định hướng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng phê duyệt.

Trước đó, hồi tháng 5/2018, Bộ Xây dựng có công văn gửi UBND TP Hà nêu rõ: Theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch phân khu đô thị N10 thì khu đất Dự án sân golf và dịch vụ Long Biên nằm trong phạm vi đất quốc phòng (sân bay Gia Lâm) và đất cây xanh cấp thành phố (thuộc ô đất quy hoạch E.4/CXTP1).

Do đó, việc xem xét, quyết định chấp thuận điều chỉnh giảm diện tích quy mô dự án sân golf và điều chỉnh chức năng sử dụng đất Dự án Khu nhà ở Him Lam Long Biên trong Khu sân golf và dịch vụ Long Biên thuộc thẩm quyền của Thủ tướng.

Bộ Xây dựng đề nghị UBND TP Hà Nội cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các nội dung điều chỉnh quy hoạch trên.

Dân Trí

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▲20K 8,400 ▲30K
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 10:00