Hiệu quả từ kết nối ngân hàng và doanh nghiệp

21:34 | 19/10/2017

1,053 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp đã được triển khai trên phạm vi rộng, có hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng, góp phần thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế xã hội tại các địa phương.  

Chiều 19/10, tại TP HCM, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức Hội thảo “Nâng cao hiệu quả chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp 2017”.

Tại Hội thảo, các chuyên gia kinh tế nhận định, chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp thể hiện tính chủ động, sáng tạo của NHNN và các ngân hàng thương mại (NHTM) trong việc tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên, doanh nghiệp tham gia mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp xuất nhập khẩu… tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh.

hieu qua tu ket noi ngan hang va doanh nghiep
Hội thảo nâng cao hiệu quả kết nối ngân hàng - doanh nghiệp

Đại diện các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng cho rằng chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp triển khai đã tạo sự gắn kết và mở rộng mối quan hệ đồng hành ngân hàng – doanh nghiệp, nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng cho doanh nghiệp, tạo động lực phát triển cho hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Thông qua chương trình, các tổ chức tín dụng đã kịp thời nắm bắt thông tin, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng bằng việc đối thoại trực tiếp, nhanh chóng giải quyết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý, giảm bớt những khó khăn về vốn và chi phí lãi vay giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh.

Chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp được khởi đầu từ TP HCM và nhanh chóng lan tỏa, đạt được những kết quả quan trọng trong việc xử lý những vướng mắc trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, kịp thời giải quyết nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp để phục vụ sản xuất kinh doanh. Đến nay chương trình đã được nhân rộng, triển khai trên toàn quốc với nhiều hình thức đa dạng và phong phú.

hieu qua tu ket noi ngan hang va doanh nghiep
Các đồng chí chủ trì Hội nghị

Thông qua việc triển khai đồng bộ, linh hoạt các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ và tín dụng đã góp phần đưa tín dụng toàn nền kinh tế tăng ngay từ đầu năm và kết quả 9 tháng đầu năm 2017 đã tăng 12,16% so với cuối năm 2016, đây là mức tăng trưởng khá cao so với một số năm gần đây. Trong đó tín dụng nông nghiệp nông thôn tăng khoảng 17,6%; công nghiệp tăng 17,75; xây dựng tăng 19%; thương mại dịch vụ tăng 18,1%...

Ông Hoàng Quang Phòng - Phó Chủ tịch VCCI nhận định, chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp thực sự hoạt động có hiệu quả và có ý nghĩa rất thiết thực đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn những trường hợp, những nút thắt, các vấn đề liên quan đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp vẫn chưa được giải quyết. VCCI sẽ cố gắng đồng hành cùng doanh nghiệp và ngân hàng để hai bên luôn duy trì kết nối, tìm được tiếng nói chung.

Võ Hiển

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,800 75,900
Nguyên liệu 999 - HN 74,700 75,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,665
Trang sức 99.9 7,445 7,655
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,695
Miếng SJC Thái Bình 8,230 8,410
Miếng SJC Nghệ An 8,230 8,410
Miếng SJC Hà Nội 8,230 8,410
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,049 16,069 16,669
CAD 18,151 18,161 18,861
CHF 27,406 27,426 28,376
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,275 26,485 27,775
GBP 31,109 31,119 32,289
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.59 160.74 170.29
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,785 14,795 15,375
SEK - 2,248 2,383
SGD 18,130 18,140 18,940
THB 638.18 678.18 706.18
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 07:00