Hiệp hội Ngân hàng “hỏa tốc cầu cứu” vụ trả lại 6.127 tỷ đồng

13:53 | 26/01/2018

329 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam vừa có đơn hỏa tốc gửi các cơ quan chức năng liên quan tới việc đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) và Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) có trách nhiệm bồi thường cho Ngân hàng TMCP Xây dựng (VNCB) với số tiền 6.127 tỷ đồng.
hiep hoi ngan hang hoa toc cau cuu vu tra lai 6127 ty dong
Ảnh minh họa.

Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam vừa cho biết đã nhận được công văn của 3 ngân hàng hội viên phản ảnh về diễn biến tại phiên tòa xét xử vụ án Phạm Công Danh và đồng phạm phạm tội “Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” xảy ra tại Ngân hàng TMCP Xây dựng - VNCB. Theo đó, đại diện Viện Kiểm sát giữ quyền công tố tại toà ngày 22/1/2018 có đặt ra vấn đề buộc thu hồi 6.126.839.273.721 đồng từ ba ngân hàng BIDV, Sacombank, TPBank để khắc phục hậu quả cho thiệt hại của VNCB.

Các tổ chức tín dụng là thành viên Hiệp hội nói chung và ba ngân hàng nêu trên nói riêng đều rất hoang mang, lo ngại về tác động tiêu cực của việc xử lý theo hướng này đối với hoạt động của mình, trong khi hiện nay đây là ba ngân hàng đang hoạt động tốt trên thị trường, có đóng góp rất quan trọng cho sự phát triển và sự ổn định của hệ thống ngân hàng Việt Nam (BIDV là một trong những ngân hàng có quy mô lớn hàng đầu của Việt Nam, TPBank là ngân hàng đang đi tiên phong trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, Sacombank là một trong những ngân hàng TMCP có mạng lưới và chất lượng dịch vụ có uy tín tốt với khách hàng). Về vấn đề này, Hiệp hội Ngân hàng đã có có ý kiến như sau:

Tại Kết luận giám định số 1637/KLGĐ-NHNN ngày 16/3/2017 của Tổ Giám định độc lập của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã khẳng định rằng ba ngân hàng BIDV, Sacombank, TPbank đã thực hiện việc thu hồi nợ vay của khách hàng đúng quy định và thoả thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký và không có thiệt hại xảy ra tại ba ngân hàng này. Việc thực hiện như kiến nghị trên của đại diện Viện Kiểm sát sẽ tạo tiền lệ bất lợi, gây khó khăn, cản trở cho hoạt động của các ngân hàng. Cụ thể:

Thứ nhất, theo pháp luật hiện hành, các ngân hàng cho vay không có trách nhiệm phải tìm hiểu và xác minh nguồn gốc số tiền trên tài khoản thanh toán của bên vay (con nợ) trước khi thu nợ. Trên thực tế, nếu buộc các ngân hàng phải xác minh về nguồn gốc số tiền thu nợ thì sẽ phát sinh rất nhiều khó khăn, thủ tục hành chính và chi phí cho các ngân hàng và khách hàng. Ngoài ra, các ngân hàng không đủ điều kiện, cơ sở để thực hiện việc xác minh này.

Thứ hai, giao dịch phát sinh từ các hợp đồng tín dụng của các ngân hàng với khách hàng là giao dịch hợp pháp thì việc thu nợ từ tài khoản của bên có nghĩa vụ là ngay tình và được pháp luật bảo vệ (Điều 133 Bộ luật Dân sự 2015). Việc thực hiện yêu cầu trên sẽ không bảo đảm quyền và lợi ích của các ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, nếu thực hiện theo đề nghị trên có thể dẫn đến hàng loạt các giao dịch vay vốn, gửi tiền với giá trị nhiều tỷ đồng có nguy cơ xảy ra tranh chấp, làm xáo trộn các giao dịch dân sự, kinh tế, thương mại hợp pháp, hợp lệ đang vận hành bình thường, không gặp vướng mắc gì. Theo đó, số tiền đã thu nợ hợp pháp, hợp lệ và được tất toán từ nhiều năm trước bất cứ khi nào cũng có thể bị bên vay lật lại, đòi lại vì cho rằng nguồn tiền đã trả nợ không hợp pháp hoặc bị thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đồng thời, việc buộc 3 ngân hàng có trách nhiệm bồi thường hơn 6.127 tỷ cho VNCB sẽ gia tăng rủi ro pháp lý không dự liệu được cho các tổ chức tín dụng, khách hàng vay và người gửi tiền, làm xáo trộn môi trường kinh doanh, khách hàng mất niềm tin vào các tổ chức tín dụng, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng, nhất là các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ không an tâm hoạt động, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Hiện nay, Quốc hội và Chính phủ chủ trương tiếp tục đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong đó rất quan tâm đến sự ổn định của thị trường tiền tệ và việc bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Theo đó, việc áp dụng đồng bộ và nhất quán các quy định của pháp luật là một trong những điều kiện tiên quyết tạo môi trường pháp lý rõ ràng, an toàn, minh bạch, giúp ngành ngân hàng thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.

Vì vậy, Hiệp hội Ngân hàng đã đề nghị cấp lãnh đạo có thẩm quyền xem xét, cân nhắc có chỉ đạo xử lý phù hợp vụ việc này.

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 17:00