Hàng loạt dự án giao thông nguy cơ “lụt” tiến độ vì thiếu vốn!

16:16 | 27/08/2016

293 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Giao thông Vận tải cho biết, có 20 dự án đang triên khai bằng nguồn vốn vay ưu đãi (vốn ODA) do Bộ này quản lý. Tuy nhiên việc thiếu kế hoạch vốn ODA để giải ngân sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tiến độ thi công, làm giải hiệu quả đầu tư dự án…

Trong báo cáo gửi Thủ tướng Chính phủ mới đây, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) cho hay, Bộ này đang quản lý 51 dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi với tổng mức đầu tư 385.567 tỷ đồng, tương đương 17.290 tỷ USD. Đến hết năm 2015 đã giải ngân được 180.810 tỷ đồng, tương đương 8.108 tỷ USD. Năm 2016, Bộ GTVT được giao kế hoạch 17.950 tỷ đồng cho 51 dự án.

Theo lãnh đạo Bộ GTVT, trong 51 dự án có 31 dự án đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, đang hoàn thiện để quyết toán; 20 dự án đang triển khai với tổng mức đầu tư 9.960 tỷ USD, trong đó vốn ODA và vốn vay ưu đãi là 8.330 tỷ USD và vốn đối ứng của Chính phủ là 1.630 tỷ USD.

Hiện có 6 dự án trọng điểm đang “thúc” tiến độ là Dự án cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, Dự án cao tốc Bến Lức - Long Thành, Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng, Dự án Xây dựng đường ô tô Tân Vũ - Lạch Huyện, Dự án đường sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông, Dự án đường sắt đô thị Hà Nội tuyến số 1 - giai đoạn IIA (Ngọc Hồi - Giáp Bát).

tin nhap 20160827161306
Dự án đường sắt trên cao Cát Linh - Hà Đông bị chậm tiến độ do thiếu vốn (ảnh: Hà Trang)

Lãnh đạo Bộ GTVT cho hay, những năm trước việc giải ngân vốn nước ngoài được cho phép thực hiện theo tiến độ thực tế của dự án và cam kết với nhà tài trợ. Bắt đầu từ năm 2015, thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách hàng năm, Chính phủ giao cụ thể số vốn nước ngoài cho Bộ GTVT. Theo đó, trong năm 2016, Chính phủ mới bố trí được 16.250 /27.824 tỷ đồng (tương đương với 58,4%) nhu cầu vốn nước ngoài của Bộ GTVT.

Những dự án ODA hiện nay Bộ GTVT đang triển khai đều là những dự án lớn, có tác động lớn đến kinh tế - xã hội đất nước và có sự tham gia của các nhà thầu quốc tế. Các dự án này đang được Bộ GTVT chỉ đạo khẩn trương thi công đáp ứng tiến độ đã cam kết với nhà tài trợ, do đó nhu cầu giải ngân vốn ODA rất lớn.

“Việc thiếu kế hoạch vốn ODA để giải ngân cho các dự án sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới tiến độ thi công, kéo dài thời gian hoàn thành, làm tăng chi phí và giảm hiệu quả đầu tư. Ngoài ra, việc kéo dài thời gian hoàn thành dự án sẽ ảnh hưởng tới sinh hoạt của người dân khu vực dự án, gây bức xúc trong dư luận xã hội” - lãnh đạo Bộ GTVT nhấn mạnh.

Lãnh đạo Bộ GTVT cũng cho biết thêm, việc kéo dài thời gian hoàn thành dự án khiến các nhà thầu khiếu nại việc thanh toán chậm. Một số dự án hết hạn giải ngân thì Chính phủ phải bố trí vốn trong nước để chi trả cho khối lượng còn lại của dự án. Điều này cũng làm ảnh hưởng tới uy tín của Việt Nam đối với các nhà tài trợ nước ngoài trong việc thực hiện các Hiệp định đã ký kết.

tin nhap 20160827161306
Việc "lụt" tiến độ dự án sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư, tăng chi phí và tác động lớn tới kinh tế - xã hội (ảnh: Hà Trang)

Trong khi đó, với vốn đối ứng việc bố trí cho các dự án ODA những năm vừa qua không đáp ứng đủ và kịp thời nên đã ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện các dự án ODA. Năm 2016, Chính phủ mới bố trí được 1.700/12.282 tỷ đồng (tương đương 13,8%) nhu cầu vốn đối ứng của Bộ GTVT.

Đầu tháng 7/2016, Bộ GTVT đã đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính bổ sung 11.574 tỷ đồng vốn nước ngoài năm 2016. Đối với vốn đối ứng, hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Thủ tướng Chính phủ dự kiến bố trí cho Bộ GTVT 3.210 tỷ đồng.

Dự kiến, trong quý III, các dự án ODA sẽ cơ bản giải ngân hết kế hoạch vốn được giao, do đó Bộ GTVT kiến nghị Thủ tướng Chính phủ sớm giao bổ sung kế hoạch vốn nước ngoài khoảng 11.000 tỷ đồng và vốn đối ứng khoảng 10.000 tỷ đồng.

Châu Như Quỳnh

Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 69,900 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 68,350 ▼400K 69,800 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 ▼100K 81.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,070 ▲80K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,060 ▲80K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,100 ▲80K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,906 16,006 16,456
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,048 27,153 27,953
CNY - 3,393 3,503
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,275 26,310 27,570
GBP 30,931 30,981 31,941
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.66 160.66 168.61
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,242 2,322
NZD 14,568 14,618 15,135
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,940 18,040 18,640
THB 627.28 671.62 695.28
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24610 24660 25000
AUD 15946 15996 16411
CAD 18121 18171 18576
CHF 27290 27340 27752
CNY 0 3397.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26478 26528 27038
GBP 31115 31165 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.97 162.47 167
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18225 18225 18586
THB 0 639.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7900000 7900000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 13:00